thuốc kê đơn
Bupivacaine hydrochloride là một loại thuốc gây tê cục bộ, làm ngăn chặn quá trình dẫn truyền thần kinh và có tác dụng lâu dài. Thuốc thuộc nhóm amid, thường dùng gây tê tủy sống trọng một số quy trình y tế hoặc phẫu thuật.
Hiện nay có trên 16 hóa chất được dùng làm thuốc gây tê tại chỗ: lidocain, novocain, bupivacain, tetracain… là các thuốc phổ biến nhất dùng trên lâm sàng.
Bupivacaine là thuốc gây tê tại chỗ thuộc nhóm amid, tác dụng gây tê mạnh hơn lidocain và có thời gian tác dụng kéo dài lên đến 12 giờ nếu được kết hợp với adrenalin hoặc noradrenalin. Do đó, Bupivacaine Aguettant thường sử dụng trong các phẫu thuật kéo dài.
Những loại thuốc tiêm này được sản xuất và thông qua quy trình kiểm tra nghiêm ngặt, vô khuẩn, không có chí nhiệt tố. Quy trình thực hiện tiêm cũng phải là những bác sĩ chuyên môn có tay nghề và kinh nghiệm bởi thuốc không dùng tiêm tĩnh mạch, và nếu tiêm nhầm thì sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng.
Ở những hãng như AGUETTANT rất cẩn trọng trong quy trình sản xuất cũng như vận chuyển, đảm bảo chất lượng đầu ra cho từng lô sản phẩm. Dưới đây là một số sản phẩm có hoạt chất Bupivacaine:
Bupivacaine Aguettant 5mg/ml của hãng AGUETTANT – Pháp (H/10 lọ) có giá khoảng 530.000
Marcaine Spinal Heavy 0,5% của hãng AstraZeneca – Thụy Điển (H/5 ống) có giá khoảng 229.000
Chirocaine 5mg/ml của hãng Abbive – Na Uy (H/10 lọ) có giá khoảng 1.270.000
mỗi mL chứa: Bupivacain hydrochlorid khan 5,00mg
Tá dược: Natri chlorid, natri hydroxyd, nước cất pha tiêm
– Gây tê từng lớp: dùng bupivacain 0,25% ; liều đơn tối đa 150mg
– Để phong bế thần kinh ngoại vi: dung dịch 0,25%: 12,5mg (5ml) hoặc dung dịch 0,5%: 25mg (5ml). Liều đơn tối đa không quá 150mg
– Để phong bế thần kinh giao cảm: Dung dịch 0,25%: 50-125mg (20-50ml)
– Trong nha khoa, phẫu thuật vùng hàm trên và hàm dưới: dung dịch 0,5% có thêm epinephrin (1:200000):9-18mg (1,8-3,6ml) cho mỗi mũi tiêm; nếu cần, tiêm nhắc lại sau 2-10 phút, nhưng liều tổng cộng là 90mg (18ml)
– Trong phẫu thuật mắt, gây tê hậu nhãn cầu: dung dịch 0,75%: 15-30mg (2-4ml)
– Gây tê ngoài màng cứng vùng thắt lưng: Trong phẫu thuật: Dung dịch 0,25%: 25-50 mg (10-20 ml); dung dịch 0,5%: 50-100 mg (10-20 ml) khi cần giãn cơ; dung dịch 0,75%: 75-150 mg (10-20 ml) khi cần giãn cơ nhiều. Khi chuyển dạ, để giảm đau: Dung dịch 0,25%: 15-30 mg (6-12 ml); dung dịch 0,5%: 30-60 mg (6-12 ml).
– Phong bế vùng đuôi (ống cùng): Trong phẫu thuật: Dung dịch 0,25%: 37,5-75 mg (15-30 ml); dung dịch 0,5%: 75-150 mg (15-30 ml), khi cần giãn cơ. Khi chuyển dạ, để giảm đau: Dung dịch 0,25%: 25-50 mg (10-20 ml); dung dịch 0,5%: 50-100 mg (10-20 ml).
Quá mẫn với các thuốc gây tê tại chỗ thuộc nhóm amid.
Không dùng để gây tê vùng theo đường tĩnh mạch (phong bế Bier) cũng như không dùng để gây tê ngoài màng cứng cho những người bệnh bị tụt huyết áp nặng như trong các trường hợp bị sốc do tim hay do mất máu.
Trong sản khoa, chống chỉ định dùng bupivacaine 0,75% để gây tê ngoài màng cứng vì có trường hợp vô ý tiêm vào lòng mạch đã gây ngừng tim ở người mẹ
Quá liều và cách xử trí:
Co giật toàn thân được xử trí bằng oxy và hô hấp hỗ trợ. Tăng cường thông khí có thể làm giảm mạnh độc tính. Có thể tiêm tĩnh mạch và tiêm nhắc lại những liều nhỏ barbiturat có thời gian tác dụng ngắn (thiopenthal 50-150mg) hoặc diazepam (5-10mg). Có thể dùng suxamethonium nhưng chỉ có các thầy thuốc gây mê mới được quyền chỉ định.
Suy tuần hoàn được xử trí bằng cho thở oxy, đặt đầu thấp, cho thuốc cường giao cảm, truyền dịch. Trường hợp vô tâm thu hoặc rung thất, cần được hồi sức tích cực, kéo dài. Phải cho epinephrin và natribicarbonat càng sớm càng tốt.
Bupivacaine Aguettant được xuất xưởng bởi: Laboratoire AGUETTANT, Pháp
Công ty TNHH DKSH Pharma Việt Nam nhập khẩu và phân phối
Đóng gói: Hộp 10 lọ x 20mL