thuốc kê đơn
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Sodium Chloride |
500 ml |
Dịch truyền tĩnh mạch Natri Clorid 0,9% được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Tổng lượng natri của cơ thể được tính toán là 80 mmol/kg trong đó 97% ở ngoại bào và 3% trong nội bào. Tốc độ thay thế sử dụng hàng ngày được tính toán là 100 – 180 mmol (tương đương với 1,5 – 2,5 mmol/kg thể trọng).
Thận là bộ máy điều khiển chính sự cân bằng natri và nước. Phối hợp với các cơ chế kiểm soát bằng hooc môn (hệ thống renin-angiotensin-aldosterone, hooc môn chống bài niệu) và hooc môn kích thích bài tiết natri trong nước tiểu, chúng chịu trách nhiệm chính trong việc duy trì ổn định thể tích trong khoảng ngoại bào và điều hoà thành phần của dịch ngoại bào.
Clorid được trao đổi với hydro cacbonat trong hệ thống vi ống và do đó liên quan đến sự điều hoà cân bằng toan kiềm.
Natri là cation chính của khoang ngoại bào và cùng với các anion khác điều chỉnh kích cỡ của khoang này. Natri và kali là chất trung gian chính của các quá trình điện sinh học trong cơ thể.
Lượng natri và sự chuyển hoá dịch trong cơ thể có liên quan mật thiết với nhau. Mỗi sự thay đổi của nồng độ natri trong huyết tranh do thay đổi về cách lý đồng thời ảnh hưởng đến tình trạng dịch của cơ thể.
Việc tăng lượng natri của cơ thể cũng có nghĩa là giảm lượng nước tự do trong cơ thể không phụ thuộc vào áp suất thẩm thấu huyết thanh.
Dung dịch natri clorid 0,9% có áp suất thẩm thấu tương đương với huyết tương. Dung dịch truyền vào sẽ chủ yếu dẫn đến sự thay thế ở khoang kế với khoảng 2/3 của toàn bộ khoang ngoại bào. Chỉ 1/3 lượng dùng nằm trong lòng mạch. Do đó tác dụng động học trong máu của dung dịch chỉ trong khoảng thời gian ngắn.
Dung dịch Natri Clorid 0,9% dùng bằng đường truyền tĩnh mạch.
Trong trường hợp đặc biệt phải truyền nhanh dưới áp lực bên ngoài, mà có thể là cần thiết trong các tình trạng cấp cứu, trước khi bắt đầu truyền, tất cả không khí cần phải được loại bỏ khỏi chai nếu không sẽ có nguy cơ gây tắc mạch trong khi truyền.
Liều dùng: 1000 ml/ngày, trừ phi có chỉ định khác.
Tốc độ truyền: 120 - 180 giọt/phút, tương ứng với 360 - 540 ml/giờ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tuỳ thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều có thể dẫn đến tăng natri huyết, tăng cho huyết, ứ nước, tăng áp lực thẩm thấu huyết thanh và nhiễm toan chuyển hoá.
Nếu xảy ra trường hợp như vậy, phải ngừng ngay việc sử dụng các dịch truyền có chứa Nan và kiểm tra lượng Natri đã đưa vào cơ thể. Rất ít khi gặp trường hợp tăng Natri - máu nặng, khi đó có thể dùng phương pháp thẩm phân máu để loại bớt Natri ra khỏi cơ thể.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.
Thuốc chỉ được sử dụng tại các cơ sở y tế và dưới sự theo dõi của nhân viên y tế khi cần thiết nên không có trường hợp quên liều.
Khi sử dụng dung dịch truyền tĩnh mạch Natri Clorid 0,9%, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Sử dụng không đúng hoặc quá liều dịch truyền Natri Clorid có thể dẫn đến tình trạng tăng Natri máu. Hiện tượng này có thể xảy ra là do hậu quả của các chứng bệnh đã có từ trước như suy thận, tăng Aldosteron, tổn thương não hoặc của việc truyền quá nhiều Glucose trong nuôi dưỡng bệnh nhân ngoài đường tiêu hoá.
Có thể xảy ra các phản ứng sốt, thoáng qua, thoát mạch tại vị trí tiêm truyền, giãn mạch và tăng thể tích tuần hoàn.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Dịch truyền tĩnh mạch Natri Clorid 0,9% chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân đang trong tình trạng ứ nước, tăng Natri máu, giảm Kali máu, nhiễm acid.
Dịch truyền tĩnh mạch Natri Clorid 0,9% chỉ nên dùng một cách thận trọng đối với các bệnh nhân cao huyết áp, suy tim sung huyết hoặc các tình trạng giữ natri, phù phổi hoặc phù ngoại vi, sản kinh, suy thận nặng, tăng clo huyết, bệnh nhân quá trẻ hoặc quá già.
Tính tương hợp của bất kỳ thuốc nào pha thêm vào dung dịch nên được kiểm tra trước khi sử dụng.
Không dùng khi dung dịch bị đổi màu, có tủa. Khi dùng làm dung môi pha thuốc cần tham khảo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Để xa tầm tay trẻ em.
Chưa được biết đến.
Chưa có phản ứng bất lợi nào được báo cáo lại.
Chưa có phản ứng bất lợi nào được báo cáo lại.
Thừa natri làm tăng bài tiết lithi. Thiếu natri có thể thúc đẩy lithi bị giữ lại và tăng nguy cơ gây độc, người bệnh dùng lithi không được ăn nhạt.
Bảo quản ở nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C.
Mỗi chai chỉ dùng một lần. Phần không dùng nữa phải huỷ bỏ. Dung dịch vô trùng, không có chất gây sốt.
Không được sử dụng nếu chai bị rò rỉ hoặc dung dịch không trong suốt.
Để xa tầm tay trẻ em.