Amino acids; Glucose; Điện giải…
Dung dịch truyền
Cung cấp amino acid, glucose, chất điện giải và dịch trong nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hóa cho bệnh nhân ở trạng thái dị hóa nhẹ đến vừa khi chế độ ăn uống qua đường miệng hay ruột là không thể, không đủ hay chống chỉ định.
Cách dùng:
Thuốc dùng đường truyền tĩnh mạch
Liều dùng:
Liều dùng phải thích hợp với nhu cầu của từng bệnh nhân.
Liều tối đa hàng ngày 40ml/kg thể trọng, tương đương với:
1,6 g amino acid/kg thể trọng 1 ngày
3,2 g glucose /kg thể trọng 1 ngày
Được khuyến cáo rằng Amino Acid + Glucose + Điện giải phải được dùng liên tục.
Tốc độ truyền tối đa là 2,0 ml/kg thể trọng 1 giờ, tương đương với:
0,08 g amino acid /kg thể trọng 1 giờ
0,16 g glucose/kg thể trọng 1 giờ
Với bệnh nhân nặng 70 kg tương đương với tốc độ truyền 140 ml 1 giờ. Khi đó lượng amino acid được truyền là 5,6 g/giờ và glucose là 11,2 g/giờ.
Việc điều chỉnh liều theo từng cá thể là cần thiết ở những bện nhân suy gan và thận.
Thời gian sử dụng:
Dinh dưỡng ngoài đường tiêu hoá bằng dung dịch này chỉ nên dùng trong tối đa là một tuần. Nếu sử dụng để bổ sung dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch kết hợp với đưa thức ăn bằng đường uống và đường tiêu hoá hoặc truyền các chất dinh dưỡng khác thì thời gian dùng theo chỉ định của bác sỹ.
Bệnh nhân bị suy giảm chuyển hóa glucose:
Nếu tình trạng chuyển hóa oxy hóa glucose bị suy giảm (ví dụ như vào giai đoạn đầu sau mổ hay sau chấn thương hoặc ở tình trạng thiếu oxy trong máu hay suy cơ quan), nên điều chỉnh liều dùng để giữ mức glucose trong máu gần với các giá trị bình thường. Nên theo dõi chặt chẽ lượng đường trong máu để phòng ngừa tăng đường huyết.
Bệnh nhân suy thận/suy gan:
Liều lượng cần được điều chỉnh theo từng cá nhân ở bệnh nhân bị suy gan hoặc suy thận. Amino Acid + Glucose + Điện giải chống chỉ định trên bệnh nhân bị suy gan nặng và suy thận nặng mà không được điều trị thay thế thận.
Thời gian điều trị: Điều trị thông qua tiếp cận tĩnh mạch ngoại vi không được kéo dài quá 10 ngày. Đối với điều trị thông qua tiếp cận tĩnh mạch trung tâm, thời gian sử dụng là không giới hạn. Trong quá trình dùng thuốc, cần thiết phải cung cấp năng lượng bổ sung (tốt hơn ở dạng lipid), axit béo thiết yếu, nguyên tố vi lượng và vitamin là cần thiết.
Những sai sót bẩm sinh về chuyển hoá amino acid,
Lượng điện giải trong huyết thanh bị tăng cao bệnh lý,
Chuyển hoá không ổn định (ví dụ như đái tháo đường mất bù, nhiễm toan chuyển hoá),
Hôn mê không rõ nguyên nhân,
Tăng đường huyết không đáp ứng với insulin với liều lên tới 6 đơn vị insulin/giờ,
Suy gan nặng,
Suy thận nặng mà không có liệu pháp thay thế,
Được biết quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Do thành phần của nó mà thuốc không nên dùng cho trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và trẻ em dưới 2 tuổi.
Nên thận trọng trong trường hợp bị tăng áp lực thẩm thấu huyết thanh.
Cũng như với các dung dịch truyền thể tích lớn, Amino Acid + Glucose + Điện giải nên được dùng một cách thận trọng cho bệnh nhân bị suy chức năng tim hoặc thận.
Các rối loạn về chuyển hoá dịch và điện giải (ví dụ như mất nước nhược trương, hạ natri huyết) nên được điều chỉnh trước khi dùng Amino Acid + Glucose + Điện giải.
Truyền quá nhanh có thể dẫn đến quá tải về dịch với nồng độ điện giải trong huyết thanh ở mức bệnh lý, tình trạng ứ nước và phù phổi.
Với những bệnh nhân bị suy thận, liều dùng cần được điều chỉnh một cách thận trọng tuỳ theo nhu cầu từng cá nhân, mức độ nặng của bệnh và loại liệu pháp thay thế thận đang được áp dụng (thẩm tách máu, lọc máu, …).
Tương tự như vậy với những bệnh nhân bị suy gan liều dùng cần được điều chỉnh một cách thận trọng tuỳ theo nhu cầu từng cá nhân, mức độ nặng của bệnh.
Cũng như với tất cả các dung dịch chứa carbohydrat, việc sử dụng Amino Acid + Glucose + Điện giải có thể dẫn đến tăng đường huyết. Nồng độ glucose trong máu nên được kiểm tra. Nếu có tăng đường huyết thì nên giảm tốc độ truyền hoặc dùng insulin.
Để tránh xảy ra hội chứng nuôi ăn lại ở những bệnh nhân suy dinh dưỡng hoặc suy kiệt, việc dinh dưỡng ngoài đường tiêu hoá nên được thiết lập từ từ một cách thận trọng. Việc thay thế đầy đủ kali, magie và photphat cần được đảm bảo.
Việc truyền tĩnh mạch amino acid đồng thời với việc tăng bài tiết các yếu tố vi lượng qua nước tiểu đặc biệt là đồng và kẽm. Điều này nên được xem xét trong liều dùng của các nguyên tố vi lượng, đặc biệt trong nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hoá kéo dài.
Amino Acid + Glucose + Điện giải không nên truyền đồng thời với máu trong cùng một bộ dây truyền do nguy cơ gây ngưng kết giả.
Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú tham khảo ý kiến bác sĩ
Tham khảo ý kiến bác sĩ.
Rối loạn tiêu hóa:
Hiếm gặp: Buồn nôn, nôn mửa, giảm độ ngon miệng
Rối loạn chung và tình trạng tại vị trí dùng thuốc:
Thường gặp: Kích ứng tĩnh mạch, viêm tĩnh mạch, viêm tĩnh mạch huyết khối
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng.
Corticosteroid và ACTH có liên quan đến tình trạng giữ natri và dịch. Dung dịch có chứa kali cần được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân đang nhận sản phẩm thuốc làm tăng nồng độ kali trong huyết thanh, chẳng hạn như thuốc lợi tiểu giữ kali (ví dụ như spironolactone, triamterene, amiloride), thuốc ức chế ACE (ví dụ như captopril, enalapril), thuốc đối kháng thụ thể angiotensin-N (ví dụ như losartan, valsartan), cyclosporine và tacrolimus.
Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Không dùng liều thứ hai để bù cho liều mà bạn có thể đã bỏ lỡ. Chỉ cần tiếp tục với liều tiếp theo.
Nếu quá liều xảy ra cần báo ngay cho bác sĩ, hoặc thấy có biểu hiện bất thường cần tới bệnh viện để được điều trị kịp thời.
Bảo quản ở nhiệt độ thoáng mát dưới 30 độ c.
Để xa tầm tay trẻ em.