Thuốc Glucofine 850mg cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Cách dùng:
Dùng uống, uống vào các bữa ăn sáng.
Liều dùng:
Người lớn: Liếu khởi đầu đối với bệnh nhân đang không sử dụng metformin là 850 mg, 1 lần/ngày. Nếu bệnh nhân không gặp phản ứng có hại đường tiêu hóa và cần phải tăng liều thì có thể dùng thêm 850 mg sau mỗi khoảng thời gian điểu trị từ 1 – 2 tuần. Liều dùng của metformin cần được cân nhắc điều chỉnh trên từng bệnh nhân cụ thể dựa trên hiệu quả và độ dung nạp của bệnh nhân và không vượt quá liếu tối đa được khuyến cáo là 2000 mg/ngày.
Chuyển từ những thuốc chống đái tháo đường khác sang: Nói chung không cán có giai đoạn chuyển tiếp trừ khi chuyển từ các sulionylurê sang. Khi chuyển từ sulfonylurê sang, cần thận trọng trong 2 tuần đầu vì sự tồn lưu sulionylurê kéo dài trong cơ thể, có thể dẫn đến sự cộng tác dụng của thuốc và có thể gây hạ đường huyết.
Điều trị đồng thời metformin và sulfonylurê uống: Nếu người bệnh không đáp ứng với điều trị trong 4 tuần ở liều tối đa metformin trong liệu pháp đơn, cần thêm dẩn một sulionylurê uống trong khi tiếp tục dùng metformin với liều tối đa, dù là trước đó đã có sự thất bại nguyên phát hoặc thứ phát với một sulfonylure. Khi điều trị phối hợp với liều tối đa của cả 2 thuốc mà người bệnh không đáp ứng trong 1 – 3 tháng, thì thường phải ngừng điều trị bằng thuốc uống chống đái tháo đường và bắt đầu dùng insulin.
Phối hơp với insulin: Có thể phối hợp metformin với insulin để đạt kiểm soát đường huyết tốt hơn. Liéu khởi đầu thông thường của metformin là 1 viên 850mg, 2-3 lần mỗi ngày, còn liều của insulin được điểu chỉnh tùy theo đường huyết.
Người cao tuổi: Liếu bắt đầu và liếu duy trì cần dè dặt, vì có thể có suy giảm chức năng thận. Những người bệnh cao tuổi không nên điểu trị tới liểu tối đa metformin.
Khuyến cáo sử dụng thuốc trên bệnh nhân suy thận: Đánh giá chức năng thận trước khi khởi đầu điều trị với metformin và đánh giá định kỳ sau đó. Chống chỉ định metformin trên bệnh nhân có eGFR dưới 30 mL/phút/1,73 m2. Không khuyến cáo khởi đầu điều trị với metformin ở bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30-45 mL/phút/1,73m2.
Ở bệnh nhân đang sử dụng metformin và có eGFR giảm xuống dưới 45 mL/phút/1,73m2,đánh giá nguy cơ- lợi ích khi tiếp tục điều trị.
Ngừng sử dụng metformin nếu bệnh nhân có eGFR giảm xuống dưới 30 mL/phút/1,73 m2 (xem mục Chống chỉ định, Thận trọng khi dùng thuốc).
Glucofine 850 mg có thể được sử dụng ở bệnh nhân suy thận vừa, giai đoạn 3a (độ thanh thải creatinin [CrCI] 45 – 59 mưphút hoặc độ lọc cẩu thận ước tính [eGFR] 45 – 59 mL/phút/1,73m2) khi không có các tình trạng khác có thể làm tăng nguycơ nhiễm acid lađicvàvới liểu được điểu chinh nhữ sau:
Liều khởi đầu là 850 mg x 1 lần/ngày. Liều tối đa là 1000 mg mỗi ngày, chia làm 2 lần (dùng viên Glucofine 500mg). Chức năng thận nên được theo dõi chặt chẽ (mỗi 3 – 6 tháng).
Ngừng sử dụng metformin khi thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ánh có sử dụng thuốc cán quang chứa iod: Trên những bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng từ 30 – 60 mL/phút/1,73 m2, trên những bệnh nhân có tiền sử bệnh lý về gan, nghiện rượu hoặc suy tim hoặc trên những bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc cản quang chứa iod qua đường động mạch, ngừng metformin trước hoặc tại thời điểm thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod. Đánh giá lại chỉ số eGFR sau khi chiếu chụp 48 giờ, sử dụng lại metformin nếu chức năng thận ổn đị n h (xem mục Thận trọng khi dùng thuoc).
Trẻ em: Đơn trị liều và phối hợp với insulin:
Glucofine 850 mg có thể được sử dụng cho trẻ em từ 10 tuổi trở lên và thanh thiếu niên.
Liều khởi đẩu thông thường là 850 mg x 1 lần/ngày, uống trong hoặc sau bữa ăn. Sau 10-15 ngày, liều dùng nên được điểu chỉnh dựa trên kết quả đo đường huyết. Tăng liều chậm có thể cải thiện khả năng dung nạp của đường tiêu hóa. Liều tối đa là 2000 mg/ngày, chia Iàm 2 hoặc 3 lần uống.
Lantus SoloStar 100U/ml là gì Lantus SoloStar 100U/ml có hoạt chất chính là insulin glargine,...
0₫
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng Thuốc Glucofine 850mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Nhiễm toan lactic: Quá trình giám sát hậu mãi đã ghi nhận những ca nhiễm toan lactic liên quan đến metformin, bao gồm cả trường hợp tử vong, giảm thân nhiệt, tụt huyết áp, loạn nhịp chậm kéo dài. Khởi phát của tình trạng nhiễm toan lactic liên quan đến metformin thường không dễ phát hiện, kèm theo các triệu chứng không điển hình như khó chịu, đau cơ, suy hô hấp, lơ mơ và đau bụng. Nhiễm toan lactic liên quan đến metformin được đặc trưng bằng nồng độ lactat tăng lên trong máu (> 5 mmol/L), khoảng trống anion (không có bằng chứng của keto niệu hoặc keto máu), tăng tỷ lệ lactat/pyruvat và nồng độ metformin huyết tương nói chung tăng > 5 mcg/mL. Yếu tố nguy cơ của nhiễm toan lactic liên quan đến metformin bao gồm suy thận, sử dụng đồng thời với một số thuốc nhất định (ví dụ các chất ức chế carbonic anhydrase nhưtopiramat), từ 65 tuổi trở lên, có thực hiện chiếu chụp sử dụng thuốc cản quang, phẫu thuật và thực hiện các thủ thuật khác, tình trạng giảm oxy hít vào (vfdụsuytim sung huyết cấp), uống nhiều rượu và suy gan. Các biện pháp giảm thiểu nguy cơ và xử trí nhiễm toan lactic liên quan đến metformin ở nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao được trình bày chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc (mục Liều dùng vờ cách dùng, Chống chỉ định, Thận trọng khi dùng thuốc, Tương tác thuốc).
Nếu nghi ngờ có toan lactic liên quan đến metformin, nên ngừng sử dung metformin, nhanh chóng đưa bệnh nhân đến bệnh viện và tiến hành các biện pháp xử trí. ớ những bệnh nhân đã điếu trị với metformin, đã được chẩn đoán toan lactic hoặc nghi ngờ có khả năng cao bị toan lactic, khuyến cáo nhanh chóng lọc máu để điểu chinh tình trạng nhiễm toan và loại bỏ phẩn metformin đã bị tích lũy (metformin hydroclorid có thể thẩm phân được với độ thanh thải 170 mL/phút trong điều kiện huyết động lực tốt). Lọc máu có thể làm đảo ngược triệu chứng và hói phục Hướng dẫn cho bệnh nhân và người nhà vé các triệu chứng của toan lactic và nếu những triệu chứng này xảy ra, cần ngừng thuốc và báo cáo những triệu chứng này cho bác sĩ. Đối với mỗi yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic liên quan đến metformin, những khuyến cáo nhằm giúp giảm thiểu nguy cơ và xử trí tình trạng toan lactic liên quan đến metformin, cụ thể như sau:
Suy thận: Những ca nhiễm toan lactic liên quan đến metformin trong quá trình giám sát thuốc hậu măi xảy ra chủ yếu trên những bệnh nhân bị suy thận nặng. Nguy cơ tích lũy metformin và nhiễm toan lactic liên quan đến metformin tăng lên theo mức độ nghiêm trọng của suy thận bởi metformin được thải trừ chủ yếu qua thận. Khuyến cáo lâm sàng dựa trên chức năng thận của bệnh nhân baogổm (xem mục Liều dùng và cách dùng):
Trước khi khởi đáu điểu trị với metformin cần ước tính mức độ lọc cầu thận (eGFR) của bệnh nhân.
Chống chỉ định metformin trên bệnh nhân có eGFR dưới 30 mL/phút/1,73 m2 (xem mục Chống chỉ đỉnh).
Không khuyến cáo khởi đầu điéu trị với metformin ở bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30-45 mL/phút/1,73 m2
Thu thập dữ liệu về eGFR ít nhất 1 lẩn/năm ởtất cả các bệnh nhân sử dụng metformin. Ở bệnh nhân có khả năng tăng nguy cơ suy thận (ví dụ như người cao tuổi), chức năng thận nên được đánh giá thường xuyên hơn.
Ở bệnh nhân đang sử dụng metformin và có eGFR giảm xuống dưới 45 mL/phút/1,73 mz, đánh giá nguy cơ- lợi ích của việc tiếp tục phác đổ.
Tương tác thuốc: Sử dung đồng thời metformin với một số thuốc có thể làm tăng nguy cơ nhiêm toan lactic liên quan đến metformin. Bệnh nhân suy giảm chức năng thận dãn tới những thay đổi đáng kể vé mặt huyết động, ảnh hưởng tới cân bằng acid – base hoặc làm tăng tích lũy metformin (xem mục Tương tác thuốc). Vì vậy, cân nhắc theo dõi bệnh nhân thường xuyên hơn.
Bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên: Nguy cơ toan lactic liên quan đến metformin tăng lên theo tuổi của bệnh nhân bởi bệnh nhân cao tuổi có khả năng bị suy gan, suy thận, suy tim lớn hơn những bệnh nhân trẻ tuổi hơn. Cần đánh giá chức năng thận thường xuyên hơn đối với những bệnh nhân cao tuổi.
Thực hiện các xét nghiêm chẩn đoán có sử dung thuốc cản quang: Tiêm thuốc cản quang vào nội mạch ở những bệnh nhân đang điểu trị metformin có thể dẫn tới suy giảm cấp tính chức năng thận và gây ra toan lactic. Ngừng sử dụng metformin trước hoặc tại thời điểm thực hiện chiếu chụp có sử dụng thuốc cản quang có chứa iod ở những bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30 – 60 mL/phút/1,73 m2, những bệnh nhân có tiền sử suy gan, nghiện rượu, suy tim hoặc những bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc cản quang chứa iod theo đường động mạch. Đánh giá lại eGFR48giờsau khi chiếu chụp và sử dụng lại metformin nếu chức năng thận ổn định.
Phẫu thuật hoặc các thủ thuật khác: Sự lưu giữ thức ăn và dịch trong quá trình phẫu thuật hoặc thực hiện các thủ thuật khác có thể làm tăng nguy cơ giảm thể tích, tụt huyết áp và suy thận. Nên tạm thời ngừng sử dụng metformin khi bệnh nhân bị giới hạn lượng thức ăn và dịch nạp vào.
Tình trạng giảm oxy hít vào: Quá trình theo dõi hậu mãi đã ghi nhận một số ca nhiễm toan lactic liên quan đến metformin xảy ra trong bệnh cảnh suy tim sung huyết cấp (đặc biệt khi có kèm theo giảm tưới máu và giảm oxy huyết). Trụy tim mạch (sốc), nhói máu cơ tim cấp, nhiễm khuẩn huyết và các bệnh lý khác liên quan đến giảm oxy huyết có mối liên quan với toan lactic và cũng có thể gây nitơ huyết trước thận. Khi có những biến cố này xảy ra, ngừng metformin.
Uống rượu: Rượu có khả năng ảnh hưởng đến tác động của metformin lên chuyển hóa lactat và từ đó có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic liên quan đến metformin. Cảnh báo bệnh nhân không uống rượu khi sửdụng metformin.
Suy gan: Bệnh nhân suy gan có thể tiến triển thành toan lactic liên quan đến metformin do suy giảm thải trừ lactat dẫn tới tăng nóng độ lactat trong máu. Vì vậy, tránh sử dụng metformin trên những bệnh nhân đã được chẩn đoán bệnh gan thông qua bằng chúng xét nghiệm hoặc lâm sàng.
Cần theo dõi đểu đặn các xét nghiệm cận lâm sàng, kể cả định lượng đường huyết, để xác định liểu metformin tối thiểu có hiệu lực. Người bệnh cán được thông tin vể nguy cơ nhiễm toan lactic và các hoàn cảnh dẻ dẩn đến tình trạng này.
Người bệnh cần được khuyến cáo điểu tiết chế độ ăn, vì dinh dưỡng điểu trị là một khâu trọng yếu trong quản lý bệnh đái tháo đường. trị bằng metformin chỉ được coi là hỗ trợ, không phải để thay thế cho việc điểu tiết chế độ ăn hợp lý.
Có thông báo là việc dùng các thuốc uống điều trị đái tháo đường làm tăng tỷ lệ tử vong về tim mạch, so với việc điều trị bằng chế độ ăn đơn thuần hoặc phối hợp insulin với chế độ ăn.
Thời kỳ mang thai: Metformin chống chỉ định đối với người mang thai. Trong thời kỳ mang thai bao giờ cũng phải điểu trị đái tháo đường bằng insulin.
Thời kỳ cho con bú: Không thấy có tư liệu về sử dụng metformin đối với người cho con bú hoặc xác định lượng thuốc bài tiết trong sữa mẹ. Metformin được bài tiết trong sữa của chuột cống trắng cái cho con bú, với nóng độ có thể ngang nóng độ trong huyết tương. Vì có trọng lượng phân tử thấp (khoảng 166), metformin có thể bài tiết trong sữa mẹ. Cần cân nhắc nên ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, căn cứ vào mức độ quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng vận hành máy móc, lái tàu xe, làm việc trên cao và các trường hợp khác.
Giảm tác dụng: Những thuốc có xu hướng gây tăng glucose huyết (ví dụ: Thuốc lợi tiểu, corticosteroid, phenothiazin, những chế phẩm tuyến giáp, oestrogen, thuốc tránh thai uống, phenytoin, acid nicotinic, những thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm, những thuốc chẹn kênh calci, isoniazid) có thể dẫn đến giảm sự kiểm soát glucose huyết.
Tăng tác dụng: Furosemid làm tăng nóng độ tối đa metformin trong huyết tương và trong máu mà không làm thay đổi hệ số thanh thải thận của metformin trong nghiên cứu dùng một liều duy nhất.
Tăng độc tỉnh: Những thuốc cationic (ví dụ amilorid, digoxin, morphin, procainamid, quinidin,quinin, ranitidin, triamteren, trimethoprim và vancomycin) được thải trừ bài tiết qua ống thận có thể có khả năng tương tác với metformin bằng cách cạnh tranh với những hệ thống vận chuyển thông thường ở ống thận.
Cimetidin làm tăng (60%) nồng độ đỉnh của metformin trong huyết tương và máu toàn phần, do đó tránh dùng phối hợp metformin với cimetidin.
Trong quá trình sử dụng Glucofine 850mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Những tác dụng không mong muốn thường gặp nhất của metformin là vể tiêu hóa. Những tác dụng này liên quan với liều và thường xảy ra vào lúc bắt đẩu điều trị, nhưng thường là nhất thời. Tần suất tác dụng không mong muốn được định nghĩa như sau: Rất thường gặp (ADR> 1/10), thường gặp (1/100 < ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10000 ắ ADR < 1 /1000), rất hiếm gặp (ADR <1/10000), không rõ (không được ước tính từ dữ liệu có sẵn). Bảng tóm tắt các tác dụng không mong muốn:
Các cơ quan | Tần suất | Các phàn ứng không mong muốn |
Huyết học | ít gặp | Loạn sản máu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tán huyết, suy tủy, giảm tiểu cầu, mất bạch cẩu hạt. |
Chuyển hóa | Thường gặp | Giảm nồng độ vitamin B12. |
ít gặp | Nhiễm toan lactic. | |
Tiêu hóa | Thường gặp | Chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đẩy thượng vị, táo bón, Ợ nóng. |
Da | Thường gặp | Ban, mày đay, cảm thụ với ánh sáng. |
Hướng dẫn cách xử trí ADR: Có thể tránh những ADR vế tiêu hóa nếu uống metformin vào các bữa ăn và tăng liều dần từng bước. Không xảy ra hạ glucose huyết trong điếu trị đơn độc bằng metformin. Tuy nhiên đã thấy có tai biến hạ glucose huyết khi có kết hợp những yếu tố thuận lợi khác (nhưsulionylurê, rượu). Khi dùng dài ngày, có thể có nguy cơ giảm hấp thu vitamin B12 nhưng ít quan trọng về lâm sàng và chỉ hiếm xảy ra thiếu máu hổng cẩu khổng lồ. Điểu trị những trường hợp này bằng vitamin B12cókếtquảtot. Nhiễm toan lactic hiếm khi xảy ra, nhưng có thể gây tử vong với tỷ lệ cao và là một biến chứng chuyển hóa có thể xảy ra nếu có tích lũy metformin. Đã có trường hợp xảy ra ở người bệnh giảm chức năng thận, nhưng cũng cả trong trường hợp bệnh gan, nghiện rượu và tình trạng giảm oxy huyết. Có thể nghĩ đến nhiễm toan lactic ở những người bệnh có nhiễm toan chuyển hóa không tăng ceton và cẩn điểu trị ngay, tốt nhất là lọc máu. Cân lưu ý ngừng điểu trị bằng metformin nếu nổng độ lactat huyết tương vượt quá 3 milimol. Suy giâm chức năng thận hoặc gan là một chỉ định bắt buộc phải ngừng điều trị bằng metformin. Khi có bệnh nhói máu cơ tim hoặc nhiễm khuẩn máu bắt buộc phải ngừng dùng thuốc ngay. Không dùng hoặc hạn chế uống rượu, do tăng nguy cơ nhiễm toan lactic. Nếu người bệnh nhịn đói kéo dài hoặc được điểu trị với chế độ ăn có lượng ca lo rất thấp thì tốt nhất là ngừng dùng metformin.
Triệu chứng và biểu hiện khi sử dụng thuốc quá liều: Không thấy giảm đường huyết sau khi uống 85 g metformin, mặc dù nhiễm toan lactic đã xảy ra trong trường hợp đó.
Cách xử trí quá liều: Metformin có thể thẩm phân được với hệ số thanh thải lên tới 170ml/phút, sự thẩm phân máu có thể có tác dụng loại trừ thuốc tích lũy ở người bệnh nghi là dùng thuốc quá liều.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Nhóm dược lý: Thuốc chống đái tháo đường (uống), dẫn chất biguanid.
Mã ATC: A10BA02. Metformin là một thuốc chống đái tháo đường nhóm biguanid, có cơ chế tác dụng khác với các thuốc chống đái tháo đường nhóm sulionylurê. Không giống sulíonylurê, metformin không kích thích giải phóng insulin từ các tế bào bêta tuyến tụy. Thuốc không có tác dụng hạ đường huyết ở người không bị đái tháo đường, ở người đái tháo đường, metformin làm giảm sự tăng đường huyết nhưng không gây tai biến hạ đường huyết (trừ trường hợp nhịn đói hoặc phối hợp thuốc hiệp đồng tác dụng). Vì vậy trước đây cả biguanid và sulionylurê đều được coi là thuốc hạ đường huyết, nhưng thực ra biguanid (thí dụ nhưmetiormin) phải được coi là thuốc chống tăng đường huyết mới thích hợp.
Metformin làm giảm nồng độ glucose trong huyết tương khi đói và sau bữa ăn ở người bệnh đái tháo đường typ 2 (không phụ thuộc insulin). Cơ chế tác dụng ngoại biên của metformin là làm tăng sử dụng glucose ở tế bào, cải thiện liên kết của insulin với thụ thể và có lẽ cả tác dụng sau thụ thể, ức chế tổng hợp glucose ở gan và giảm hấp thu glucose ở ruột. Ngoài tác dụng chống đái tháo đường, metformin phẩn nào có ảnh hưởng tốt trên chuyển hóa lipoprotein, thường bị rối loạn ở người bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insulin. Trái với các sulfonylurê, thể trọng của người được điều trị bằng metformin có xu hướng ổn định hoặc có thể hơi giảm.
Dùng metformin đơn trị liệu có thể có hiệu quả tốt đối với những người bệnh không đáp ứng hoặc chỉ đáp ứng một phần với sulfonyl urê hoặc những người không còn đáp ứng với sulfonylurê. ở những người bệnh này, nếu với metformin đơn trị liệu mà đường huyết vẫn không được khống chế theo yêu cầu thì phối hợp metformin với một sulionylurê có thể có tác dụng hiệp đổng, vì cả hai thuốc cải thiện dung nạp glucose bằng những cơ chế khác nhau nhưng lại bổ sung cho nhau.
Metformin hấp thu chậm và không hoàn toàn ở đường tiêu hóa. Sinh khả dụng tuyệt đối của 500 mg metformin uống lúc đói xấp xỉ 50 – 60 %. Không có sự tỷ lệ với liều khi tăng liều, do hấp thu giảm. Thức ăn làm giảm mức độ hấp thu và làm chậm sự hấp thu metformin. Metformin liên kết với protein huyết tương mức độ không đáng kể. Metformin phân bố nhanh chóng vào các mô và dịch. Thuốc cũng phân bố vào trong hóng cầu.
Metformin không bị chuyển hóa ở gan và không bài tiết qua mật. Bài tiết ở ống thận là đường thải trừ chủ yếu của metformin. Sau khi uống, khoảng 90 % lượng thuốc hấp thu được thải trừ qua đường thận trong vòng 24 giờ đầu ở dạng không chuyển hóa. Thời gian bán thải trong huyết tương là 1,5 -4,5 giờ. Có thể có nguy cơ tích lũy trong trường hợp suy giảm chức năng thận. Độ thanh thải metformin qua thận giảm ở người bệnh suy thận và người cao tuổi.
Thuốc Glucofine 850mg được bào chế dưới dạng viên nén, được đóng trong vỉ. Bên ngoài là hộp giấy cứng màu trắng xanh, phía mặt trước được in tên sản phẩm màu đỏ, phía dưới tên được in thành phần và hàm lượng chính của thuốc, phía dưới có màu xanh, góc phải được in quy cách đóng hộp, góc trái được in tiêu chuẩn GMP-WHO. 2 mặt bên có in thông tin về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng,….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 4 vỉ x 10 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.