Thành phần: Thuốc Invanz 1g có chứa thành phần chính bao gồm:
Ertapenem với hàm lượng 1g cùng các tá dược khác.
Dạng bào chế: Bột dùng để pha dung dịch tiêm.
Thành phần chính của thuốc Invanz 1g là Ertapenem. Ertapenem là 1 kháng sinh đường tiêm được tổng hợp toàn phần, có công thức là Methyl-Carbapenem.
Thuốc được dùng đường tiêm, tác dụng kéo dài và có cấu trúc tương tự dạng β-Lactamase như các kháng sinh thuộc nhóm Cephalosporin và penicillin.
Thuốc có khả năng tác dụng rộng rãi trên cả vi khuẩn Gram âm và Gram dương, cả nhóm yếm khí và ái khí.
Các bệnh nhân nhiễm trùng da và tổ chức da có biến chứng hoặc các nhiễm khuẩn ở chi dưới da biến chứng của tiểu đường.
Các nhiễm khuẩn đường tiểu có biến chứng kể cả viêm thận và bể thận.
Các bệnh nhân bị nhiễm trùng ở ổ bụng đã có biến chứng.
Các bệnh nhân bị nhiễm trùng máu.
Các bệnh nhân bị nhiễm khuẩn đường hô hấp do mắc phải ngoài cộng đồng.
Các bệnh nhân có nhiễm khuẩn ở khung chậu: sảy thai do nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn phụ khoa sau mổ, viêm cơ- nội mạc tử cung.
Thuốc thường chỉ định dùng cho người lớn. Mỗi ngày 1 liều 1g, liệu trình sử dụng kháng sinh này là từ 3-14 ngày.
Với những người suy thận thì cần điều chỉnh liều, việc điều chỉnh liều phụ thuộc vào độ thanh thải creatinin.
Với những người bị suy giảm chức năng gan thì không cần điều chỉnh liều.
Thuốc được pha thành dịch tiêm truyền, dùng để tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch, với các trường hợp truyền tĩnh mạch thì thời gian truyền phải hơn 30 phút.
Chuẩn bị dịch truyền tĩnh mạch: Cần hoàn nguyên và pha loãng thuốc trước khi sử dụng. Không nên trộn lẫn với các thuốc khác cũng như không hoàn nguyên với các dung dịch chứa Dextrose.
Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm truyền nên người bệnh không thể tự sử dụng thuốc bằng cách mua thuốc và nhờ người khác hoặc tự mình tiêm thuốc được mà phải tới các cơ sở y tế để bác sĩ hoặc nhân viên y tế tiêm thuốc cho
Chống chỉ định sử dụng thuốc cho các bệnh nhân quá mẫn với Ertapenem hoặc các kháng sinh cùng nhóm này. Ngoài ra cũng chống chỉ định cho các bệnh nhân có phản ứng sốc phản vệ với các kháng sinh nhóm β-Lactam.
Với các bệnh nhân chỉ định tiêm bắp thì cũng không chỉ định dùng thuốc cho các bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với các thuốc gây tê nhóm amid hoặc những bệnh nhân có choáng nghiêm trọng hoặc Block tim.
Không nên sử dụng thuốc cho các bệnh nhân dưới 18 tuổi.
Sau khi sử dụng thuốc có thể có các triệu chứng thoáng qua như nhức đầu, viêm tĩnh mạch, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, gây huyết khối.
Ngoài ra có thể có những triệu chứng rất hiếm gặp khác như hạ huyết áp, khó thở, mất ngủ, chóng mắt, buồn ngủ, co giật, rối loạn tiêu hóa, khô miệng và có thể có nấm Candida, chán ăn, ban đỏ, ngứa, các phản ứng dạng phản vệ, giảm bạch cầu trung tính,…
Kết hợp với Probenecid thì làm tăng nồng độ thuốc trong huyết tương do bị cạnh tranh đào thải ở thận.
Nghiên cứu In Vitro, Ertapenem không gây ức chế vận chuyển Digoxin hoặc Vinblastine qua trung gian P-Glycoprotein.
Nghiên cứu In Vitro trên Microsom gan người: Ertapenem không ức chế chuyển hóa của thuốc khác qua xúc tác của 6 dưới lớp của Cytochrome.
Nếu người sử dụng thuốc nghi ngờ xảy ra các tương tác giữa thuốc Invanz 1g và các thuốc hoặc thực phẩm chức năng mình đang sử dụng thì hãy thông báo ngay cho bác sĩ để ngừng sử dụng thuốc và có các phương pháp điều trị thích hợp cho người bệnh.
Cả nhân viên y tế và người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng của thuốc Invanz 1g trước khi tiêm truyền cho người bệnh.
Tuyệt đối không dùng dịch pha tiêm bắp cho các bệnh nhân có chỉ định tiêm tĩnh mạch.
Trước khi tiêm phải quan sát vật thể lạ có trong thuốc hay không và đánh giá sự chuyển màu của thuốc có trong khoảng cho phép sử dụng hay không.
Khi tiêm bắp phải thận trọng tránh tiêm vào mạch máu để tránh những ảnh hưởng xấu của thuốc.
Với phụ nữ đang mang thai tuy chưa có nghiên cứu chỉ ra ảnh hưởng của thuốc đến thai nhi nhưng cũng nên thận trọng và đánh giá kĩ trước khi chỉ định.
Với những bà mẹ đang cho con bú thì nên cân nhắc trước khi sử dụng hoặc ngừng cho con bú trong thời gian sử dụng thuốc vì thuốc có bài tiết qua sữa.
Trước khi pha thuốc thì bột được bảo quản như các thuốc bình thường, nhiệt độ dưới 25 độ C độ ẩm không quá cao và tránh ánh sáng trực tiếp.
Để xa tầm tay trẻ em.