Thành phần thuốc: Trong mỗi chai Lipofundin MCT/LCT 20% có chứa:
Thành phần dược chất: 100ml nhũ tương tiêm truyền chứa:
Hàm lượng Acid béo thiết yếu:
Tá dược vừa đủ 1 chai dịch truyền.
Dạng bào chế: Nhũ tương tiêm truyền.
Lipofundin 20 là một nhũ tương tiêm truyền được dùng để cung cấp năng lượng và các acid béo thiết yếu cho cơ thể qua đường tiêm truyền, thành phần bao gồm: dầu đậu tương, triglyceride, acid béo.
Dầu Đậu Tương (Dầu Đậu Nành) là các Triglyceride chuỗi dài, cung cấp các acid béo bão hòa cần thiết cho cơ thể và làm nguồn cung cấp chất béo chủ yếu.
Các Triglyceride chuỗi mạch trung bình (MCT) có khả năng loại bỏ nhanh khỏi vòng tuần hoàn và oxy hóa hoàn toàn, do đó chúng là những cơ chất năng lượng được ưa dùng, nhất là trong trường hợp rối loạn sử dụng các Triglyceride chuỗi dài.
Lipofundin 20% được truyền qua đường tĩnh mạch nên khả năng hấp thu hoàn toàn, sinh khả dụng 100%. Sau khi vào cơ thể, thuốc được chuyển hóa thành Glycerol và các Acid béo và được đưa vào các đường dẫn sinh lý và bắt đầu cung cấp năng lượng cho cơ thể.
Lipofundin 20 250ml được chỉ định cho các tình trạng dưới đây:
Cung cấp năng lượng cho bệnh nhân được nuôi ăn qua đường tĩnh mạch, với thành phần lipid có sẵn.
Dùng cho bệnh nhân không được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng trong thời gian điều trị, chế độ ăn uống đường tiêu hóa thông thường không đáp ứng đủ hoặc chống chỉ định.
Các chỉ định khác theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Tùy thuộc từng đối tượng khác nhau mà có chỉ định về liều dùng khác nhau, dưới đây là liều tham khảo:
Liều dùng cho người lớn: 0,7 - 1,5g lipid/kg thể trọng/ngày. Liều tối đa là 2,0g lipid/kg thể trọng/ngày.
Liều dùng cho trẻ vị thành niên: không vượt quá 2-3g lipid/kg thể trọng/ngày.
Liều dùng cho nhóm bệnh nhi: 0,5 - 1g lipid/kg thể trọng/ngày, cần theo dõi tình trạng lipid máu thường xuyên.
Liều dùng cho trẻ sơ sinh: không vượt quá 3g lipid/kg thể trọng/ngày.
Lipofundin MCT/LCT 20% được dùng theo đường truyền tĩnh mạch, phải có sự thực hiện của đội ngũ y tế có chuyên môn và được sử dụng theo chỉ định của bác sĩ.
Phải truyền ở tốc độ thấp nhất có thể, theo dõi chặt chẽ bệnh nhân trong quá trình sử dụng.
Không sử dụng Lipofundin MCT/LCT 20% để truyền cho những người mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của sản phẩm.
Không sử dụng cho bệnh nhân bị tăng lipid máu mạnh, rối loạn đông máu.
Không sử dụng cho bệnh nhân suy gan nặng hoặc ứ mật trong gan.
Bệnh nhân bị suy thận, nghẽn mạch, nhiễm toan chuyển hóa, xuất huyết không nên sử dụng Lipofundin MCT/LCT 20% để truyền.
Sau khi sử dụng Lipofundin MCT/LCT 20%, người bệnh có thể gặp một số tác dụng không mong muốn dưới đây :
Một số rối loạn trong cơ thể: rối loạn chuyển hóa máu và bạch huyết, rối loạn miễn dịch, rối loạn khả năng chuyển hóa dinh dưỡng,…
Tác dụng phụ trên đường tiêu hóa: đầy bụng, đau bụng, khó tiêu, buồn nôn, nôn, rối loạn tiêu hóa,…
Cần theo dõi phản ứng của cơ thể trong suốt thời gian truyền tĩnh mạch, nếu thấy có các tình trạng bất thường nào khác thì cần thông báo ngay cho bác sĩ.
Lipofundin MCT/LCT 20% có thể gây tương tác với các thuốc chống đông máu Heparin và nhóm thuốc chống đông máu Coumarin do đó không nên sử dụng đồng thời trong thời gian truyền dịch.
Trong quá trình sử dụng, bệnh nhân cần được theo dõi kỹ các tình trạng bất thường và các chỉ số lipid huyết.
Tuân thủ đúng chỉ dẫn của bác sĩ trong thời gian truyền dịch.
Không dùng thuốc đã hết hạn, có dấu hiệu hư hỏng, thuốc bị vẩn đục đổi màu.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Phụ nữ mang thai: chưa có dữ liệu an toàn về việc sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai, do đó phải cân nhắc đầy đủ lợi ích và nguy cơ trước khi sử dụng.
Phụ nữ đang cho con bú: thành phần thuốc có khả năng qua đường sữa mẹ, do đó nếu mẹ nhận dinh dưỡng qua đường truyền thì không nên cho con bú.
Bảo quản Lipofundin MCT/LCT 20% nơi khô ráo,thoáng mát, sạch sẽ, không được để đông lạnh.
Bảo quản thuốc tránh nơi có ánh nắng chiếu trực trực tiếp, nên để trong bao bì là thùng carton kín hoặc nhiệt độ quá 25 độ C.
Để xa tầm với của trẻ nhỏ.
SĐK: VN-16131-13.
Nhà sản xuất: Công ty B. Braun.
Đóng gói: Chai 100ml.