Thành phần : Mỗi 1ml thuốc gây tê Marcaine Spinal Heavy 0.5% chứa Bupivacaine HCl 5 mg.
Kết hợp với một số loại tá dược vừa đủ.
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm.
Bupivacaine là 1 chất để ngăn chặn và ức chế quá trình dẫn truyền xung thần kinh không cho cảm giác đau lan truyền tới não.
Thuốc Marcaine Spinal Heavy 0.5% được chỉ định sử dụng cho trong sản khoa gây tê màng cứng để thực hiện mổ đẻ.
Thuốc cũng được chỉ định để gây tê nội mạc tủy (dưới màng nhện, tủy sống) trước khi tiến hành các cuộc phẫu thuật ngoại khoa.
Bên cạnh đó, thuốc này cũng được chỉ định sử dụng trong các cuọc phẫu thuật các cơ quan, bộ phận thuộc đường tiết niệu, cũng như chi dưới, và cũng được dùng trong các cuộc phẫu thuật hông mà thời gian kéo dài từ 1,5 đến 3 giờ.
Ngoài ra, thuốc này cũng được chỉ định dùng trong nha khoa.
Tùy vào đối tượng và mục đích sử dụng mà thuốc lại có cách dùng và liều dùng khác nhau.
Người lớn:
Phẫu thuật tiết niệu: 7,5-15 mg.
Phẫu thuật khoang bụng dưới (kể cả mổ bắt con), chi dưới kể cả phẫu thuật vùng hông: 10-20 mg.
Trẻ 15-40 kg: 0,25-0,3 mg/kg.
Trẻ 5-15 kg: 0,3-0,4 mg/kg.
Trẻ < 5 kg: 0,4-0,5 mg/kg.
Đường dùng của thuốc Marcaine Spinal Heavy: tiêm nội mạc tủy sống.
Vị trí tiêm được khuyến cáo là ngay dưới đốt sống L3.
Thuốc được khuyến cáo không được sử dụng cho các đối tượng bệnh nhân có bất kì một dị ứng hay mẫn cảm với 1 trong các thành phần của thuốc.
Chống chỉ định sử dụng trên những bệnh nhân có tình trạng rối loạn đông máu hoặc những trường hợp đang sử dụng thuốc chống đông máu.
Bệnh tiến triển cấp ở hệ TKTW như viêm màng não, bướu, viêm tủy xám (bại liệt), xuất huyết não.
Hẹp tủy sống & bệnh lý tiến triển ở tủy sống (viêm đốt sống, bướu) hoặc chấn thương mới xảy ra (như gãy) trong cột sống.
Chống chỉ định sử dụng trên những bệnh nhân đang bị nhiễm khuẩn huyết
Tuyệt đối không sử dụng trên những người thiếu máu ác tính có kèm theo thoái hóa bán cấp tủy sống.
Nhiễm khuẩn sinh mủ ở da tại hoặc gần chỗ tiêm.
Không sử dụng trên những bệnh nhân đang trong tình trạng sốc nguy nhân do tim hoặc do giảm thể tích tuần hoàn.
Marcain Spinal Heavy 0,5% có thể gây 1 số tác dụng không mong muốn, nhà thuốc xin liệt kê một số tác dụng ngoài ý muốn khi sử dụng sản phẩm này để các bạn biết và chú ý đề phòng.
Bệnh nhân có thể gặp phải các tình trạng như đau đầu, có cảm giác buồn nôn và nôn, tim đập với tần suất chậm và yếu, huyết áp tụt thiểu niệu hoặc vô niệu, bí tiểu.
Đã ghi nhận tình trạng bệnh nhân sau khi được tiêm bị nổi mẩn, phát ban, lên các cơn co giật, đau lưng, cảm giác lo âu, mệt mỏi.
Hiếm gặp trường hợp bệnh nhân bị ngừng tim hoặc rơi vào tình trạng viêm màng nhện sau khi được tiêm thuốc này.
Một số triệu chứng hiếm gặp như: dị cảm, liệt nhẹ, loạn cảm, yếu cơ, đau lưng, dị ứng, sốc, phong bế hoàn toàn tủy do vô ý, liệt 2 chân, bệnh thần kinh, suy hô hấp.
Trong quá trình sử dụng thuốc nếu có bất kì biểu hiện nào khác thường bạn cần phải báo cáo lại ngay với bác sĩ để có cách xử trí thích hợp nhất.
Tránh sử dụng đồng thời với các thuốc chống loạn nhịp nhóm III.
Khi sử dụng đồng thời với các thuốc gây tê tại chỗ khác hoặc các thuốc khác liên quan với thuốc tê tại chỗ nhóm amid cần chú ý giảm liều tránh trường hợp bị quá liều tăng nguy cơ tăng cao các tác dụng phụ không mong muốn.
Bạn cần liệt kê cho bác sĩ những loại thuốc mà bạn đang dùng và các loại thực phẩm bạn dùng để chúng tôi đưa ra cho bạn lời khuyên thích hợp nhất đối với bệnh của bạn nhằm chữa trị một cách tốt nhất.
Thể trạng kém do tuổi tác hay blốc dẫn truyền tim hoàn toàn hay từng phần, rối loạn chức năng gan hay thận tiến triển.
Đang dùng thuốc chống loạn nhịp nhóm III.
Thiếu thể tích tuần hoàn.
Xơ cứng rải rác, liệt nửa người, liệt 2 chân, rối loạn thần kinh cơ.
Thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân bị xơ cứng rải rác, liệt thần kinh cơ, liệt nửa người.
Thận trọng khi tiêm trên những đối tượng mà lưu lượng tuần hoàn trong cơ thể bị giảm sút.
Thận trọng khi dùng thuốc để tiêm cho những người cao tuổi, có thai gần sinh.
Chưa có nghiên cứu trên lâm sàng và báo cáo cụ thể về việc tiêm thuốc trên phụ nữ có thai và bà mẹ đang cho con bú , khi sử dụng trên những đối tượng này cần hỏi bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Thuốc được bảo quản ở trong phòng, bảo quản thuốc nơi thoáng mát, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời, chú ý để xa tầm với của trẻ em.