Trị mất trương lực cơ ống tiêu hoá, táo bón do mất trương lực cơ, bệnh nhược cơ cơ năng.
Đài Loan
Viên nén bao đường
Chai 150 viên
Có
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
VN-20356-17
Hoạt chất: Pyridostigmine 60mg.
Tá dược: Tinh bột ngô, Magnesium stearate, Pregelatinised starch, Povidone, Colloidal anhydrous silica (Aerosil 200), Talc, Acacia spray-dried gum (gum arabic), Oxide sắt đỏ (E172), Oxide sắt vàng (E172), Liquid Paraffin, Hard Paraffin, Tinh bột gạo, Sucrose.
Mất trương lực cơ của ống tiêu hoá, táo bón do mất trương lực cơ, bệnh nhược cơ cơ năng.
Liều thông thường
Khi dùng Mestinon, cần lưu ý là hiệu quả đầy đủ của thuốc xuất hiện từ từ, thường trong vòng 15-20 phút.
- Mất trương lực ống tiêu hóa, táo bón do mất trương lực: 1 viên nén bao đường, khoảng cách mỗi lần uống thuốc là 4 giờ.
- Bệnh nhược cơ cơ năng 1-3 viên nén bao đường, 2-4 lần mỗi ngày hoặc liều có thể cao hơn nếu cần.
Đối với bệnh nhân nuốt khó, cần chia nhỏ viên thuốc khi uống.
Đối với bệnh Bệnh nhược cơ cơ năng, mỗi liều thuốc có tác dụng trong khoảng 4 giờ, ngày cũng như đêm (đối với cơ thể giảm hoạt động) khoảng thời gian tác dụng của thuốc có thể kéo dài tới 6 giờ.
Người ta khuyến cáo thời điểm uống thuốc có thể lựa chọn sao cho tác dụng tối đa của thuốc xuất hiện cùng với lúc hưng phấn của cơ thể, chẳng hạn như vào lúc sáng ngủ dậy và trong bữa ăn.
Hướng dẫn liều đặc biệt
Khi dùng thuốc cho trẻ em, cần phải xác định liều lượng thật chính xác và cẩn thận. Trường hợp nhược cơ sơ sinh, nói chung nên điều trị với một thuốc là Neostigmine (Prostigmine). Tuy nhiên, khi xuất hiện tác dụng phụ do tăng cholinergic thì nên dùng Mestinon. Trong những trường hợp này, liều thuốc có hiệu quả sau đây gợi ý: 5-10 mg (tán nhỏ viên nén), dùng thuốc trước khi ăn 30-60 phút. Thời gian điều trị quá 8 tuần đầu sau khi sinh chỉ cần thiết với rất hiếm trường hợp nhược cơ bẩm sinh và bệnh nhược cơ trẻ em có tính chất gia đình.
Pyridostigmine được đào thải chủ yếu dưới dạng không đổi qua thận. Bởi vậy các liều thấp được áp dụng cho bệnh nhân có bệnh thận. Liều lượng cần được điều chỉnh phù hợp với tác dụng.
Chống chỉ định dùng Mestinon ở những bệnh nhân bị tắc nghẽn cơ học đường tiêu hoá hay tiết niệu và có tiền sử dị ứng với một trong các thành phần khác của thuốc.
Mestinon không được dùng phối hợp với các thuốc giãn cơ không khử cực như là suxamethonium.
Đặc biệt cẩn thận khi dùng Mestinon cho bệnh nhân có nhịp tim chậm, hen phế quản, đái tháo đường, bệnh thận và sau phẫu thuật ống tiêu hoá.
Nếu bệnh nhân không thông báo những vấn đề liên quan đến việc điều trị Mestinon thì có thể dẫn đến việc dùng thuốc quá liều (xem phần Quá liều).
Không dùng sau ngày hết hạn dùng ghi trên bao bì.
Cũng như tất cả các thuốc cholinergic, Mestinon có tác dụng không mong muốn lên hệ thống thần kinh thực vật.
Các tác dụng kiểu ngộ độc cơ như buồn nôn, nôn, ỉa chảy, tăng co bóp dạ dày, tăng nhu động và bài tiết dịch phế quản nước bọt và nước mắt cũng như chậm nhịp tim và giãn đồng tử. Các tác dụng phụ kiểu nicotine bao gồm chủ yếu như co thắt cơ, co giật và nhược cơ.
Cũng giống như các thuốc khác có chứa bromine, đôi khi Mestinon gây ban đỏ và nó sẽ biến mất nhanh chóng khi dừng thuốc. Do đó, chống chỉ định dùng tiếp tục Mestinon hay các thuốc chữa bromine khác.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải trong khi sử dụng thuốc.
Pyridostigmine có tác dụng dối kháng với các thuốc giãn cơ dạng curare không khử cực. Atropine làm mất tác dụng cholinergic của pyridostigmine, đặc biệt là chậm nhịp tim và tăng bài tiết.
Cũng như các thuốc cholinergic, dùng Mestinon quá liều có thể dẫn đến hội chứng cholinergic, được nhận biết bởi tình trạng nhược cơ (hoặc làm tăng tình trạng nhược cơ trên bệnh nhân bị mất trương lực cơ).
Tình trạng này gây nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân do liệt các cơ hô hấp.
Cơn nhược cơ do quá liều trên những bệnh nhân nặng cũng kèm theo dấu hiệu nhược cơ nặng và do đó khó có thể phân biệt hội chứng cholinergic và các triệu chứng căn bản. Tuy nhiên, sự phân biệt này là rất quan trọng vì sự tăng liều Mestinon hay các thuốc khác cùng nhóm có thể làm xuất hiện hội chứng cholinergic hoặc tình trạng bệnh dai dẳng hay "không nhạy cảm". Việc dùng ngay atropin trong hội chứng cholinergic đã được khuyến cáo.
Độc bảng B đối với phụ nữ có thai.
Các nghiên cứu về sinh sản trên động vật cho thấy không có rủi ro nào đối với bào thai, tuy nhiên vẫn chưa có nghiên cứu có kiểm soát nào được thực hiện trên người. Bởi vậy, thuốc này được chỉ định rất chặt chẽ, với liều lượng hết sức thận trọng và có sự theo dõi của nhân viên y tế.
Do không loại trừ khả năng hoà tan vào trong sữa của pyridostigmine, nên người mẹ được khuyên ngưng cho con bú trong thời gian điều trị thuốc này.
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ dưới 25oC.
Viên nén bao đường 60mg: 150 viên/lọ.
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Pyridostigmine là hoạt chất của Mestinon, là một chất ức chế cholinestearate. Nó có tác động khởi đầu nhẹ nhàng, êm dịu trong suốt quá trình điều trị và giảm từ từ tác dụng choinergic (cholinergic - tiền acetylcholin).
Pyridostigmine có tác dụng đối kháng có bằng cách giãn cơ không khử cực: Nó có tác dụng hợp lực với giãn cơ khử cực.
Hấp thu
Cũng như các thuốc khác cùng loại, pyridostigmine được hấp thu không hoàn toàn ở ống tiêu hoá. Sinh khả dụng khi dùng đường uống vào khoảng 3-8%. Bởi vậy liều dùng của đường uống cao hơn đáng kể khi dùng thuốc bằng đường ngoài ruột.
Phân phối
Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được nhanh chóng, khoảng 1,5-2 giờ sau khi uống 120mg pyridostigmine. Tác dụng của thuốc sẽ xuất hiện muộn hơn khi dùng cùng thức ăn.
Thể tích phân phối trung bình 1,4 L/kg tính theo cân nặng cơ thể. Pyridostigmine gắn kết không đáng kể với protein huyết tương và không qua hàng rão mãu nào.
Đối với bệnh nhược cơ cơ năng (Myashenia gravis), để có tác dụng điều trị phải đạt được nồng độ thuốc trong huyết tương là 20-60 ng/ml.
Chuyển hoá
Pyridostigmine được chuyển hoá thành 3-hydroxy-N-methylpyridine và các chất chuyển hoá khác.
Thải trừ
Thời gian bán thải của Mestion trung bình là 1,5 giờ. Tuy nhiên, thời gian này có thể kéo dài gấp 3 lần tuỳ từng trường hợp riêng biệt. Giá trị tủng bình của độ thanh thải trong huyết tương là 0,36 - 0,65 L/kg/h. Không có bằng chứng nào cho thấy có khả năng tích tụ thuốc dưới dạng không chuyển hoá hoặc các chất chuyển hoá có hoạt tính. Một lượng lớn Pyridostigmine (76-81%) được đào thải qua thận dưới dạng không chuyển hoá. Một phần nhỏ (18-21%) xuất hiện trong nước tiểu dưới dạng chất chuyển hoá 3-hydroxy-N-methyl pyridine. Các chất chuyển hoá không được nhận biết khác vào khoảng 1-4%.
Tình trạng lâm sàng đặc biệt của thận
Suy giảm chức năng gan không làm ảnh hưởng tới động học của pyridostigmine. Thời gian bán hủy có thể tăng gấp 4 lần và độ thanh thải trong huyết tương có thể giảm xuống còn 1/5 ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
Viên nén bao đường 60mg, hình tròn có 2 mặt lồi, màu cam nhạt.