X-quang là một loại bức xạ năng lượng cao. Máy chụp X-quang phát ra các chùm tia X có bức xạ cao, các tia X này xuyên qua các mô mềm và thành phần dịch trong cơ thể dễ dàng, từ đó tạo hình ảnh, các bác sĩ sẽ dựa vào hình ảnh này để chẩn đoán bệnh.
Các mô đặc như xương sẽ cản trở tia X nhiều. Mô có độ đậm đặc cao thì càng ít tia X xuyên qua.
Công dụng và chỉ định của Omnipaque 300mg/ml 100ml
Thuốc cản quang với tia X để dùng cho người lớn và trẻ em để chụp X quang tim mạch, chụp X quang động mạch, chụp X quang đường niệu, chụp X quang tĩnh mạch và chụp cắt lớp điện toán-tăng cường. Chụp X quang tủy sống vùng cổ, sau khi tiêm dưới màng nhện. Chụp X quang khớp, chụp X quang tử cung-vòi trứng, chụp X quang tuyến nước bọt và nghiên cứu đường tiêu hóa.
Cách dùng - Liều dùng của Omnipaque 300mg/ml 100ml
Cách dùng:
Thuốc dùng đường tiêm.
Liều dùng:
Liều lượng thay đổi tùy theo loại xét nghiệm, tuổi, cân nặng, cung lượng tim và tình trạng chung của bệnh nhân và kỹ thuật dùng. Thông thường dùng cùng một lượng thể tích và nồng độ iod như với các thuốc cản quang X quang chứa iod khác hiện đang được dùng. Phải đảm bảo bổ sung nước đầy đủ trước và sau khi dùng như với các thuốc cản quang khác.
Để dùng trong tĩnh mạch, trong động mạch, nội tủy mạc, và dùng trong các khoang của cơ thể.
Các liều lượng sau đây có thể dùng làm liều hướng dẫn và theo chỉ định của bác sĩ.
Chống chỉ định của Omnipaque 300mg/ml 100ml
Biểu hiện nhiễm độc do tuyến giáp trạng. Có tiền sử phản ứng nghiêm trọng với Omnipaque.
Lưu ý khi sử dụng Omnipaque 300mg/ml 100ml
Thận trọng đặc biệt khi dùng thuốc cản quang đơn phân không ion-hóa nói chung:
Tiền sử dương tính dị ứng, hen, hoặc phản ứng không mong muốn với thuốc cản quang chứa iod cho thấy cần có sự thận trọng đặc biệt. Cấp thuốc tiền mê với corticosteroid hoặc thuốc đối kháng với histamin H1 và H2 có thể được xem xét trong các trường hợp này.
Nguy cơ có các phản ứng nghiêm trọng liên quan tới việc sử dụng Omnipaque được coi là nhỏ. Tuy vậy, các thuốc cản quang chứa iod có thể gây phản ứng dạng phản vệ hoặc các biểu hiện khác của quá mẫn. Do đó phải trù bị trước biện pháp xử lý, với các thuốc và thiết bị cần thiết sẵn sàng để điều trị ngay, nếu phản ứng nghiêm trọng xảy ra. Lúc nào cũng nên đặt ống thông tĩnh mạch trung tâm để can thiệp nhanh vào tĩnh mạch trong suốt quá trình chụp X-quang.
Thuốc cản quang không ion-hóa có ít tác dụng hơn trên hệ đông máu trong ống nghiệm, so với thuốc cản quang ion-hóa. Khi thực hiện thông mạch máu, cần phải quan tâm tỉ mỉ đến kỹ thuật chụp X quang mạch và thường xuyên bơm nước muối sinh lý có pha sẵn heparin vào ống thông để giảm thiểu nguy cơ huyết khối và nghẽn mạch liên quan với kỹ thuật.
Phải đảm bảo sự bổ sung nước đầy đủ trước và sau khi dùng thuốc cản quang. Điều này được áp dụng đặc biệt cho bệnh nhân có đa u tủy, đái tháo đường, loạn chức năng thận, cũng như cho trẻ nhỏ, trẻ em bé và bệnh nhân cao tuổi. Các trẻ nhỏ (dưới 1 tuổi) và đặc biệt là trẻ sơ sinh dễ bị ảnh hưởng với rối loạn chất điện phân và thay đổi huyết động lực.
Cũng cần phải thận trọng với bệnh nhân có bệnh tim nặng và tăng huyết áp động mạch phổi vì các bệnh này có thể phát triển thay đổi huyết động lực hoặc loạn nhịp.
Bệnh nhân có bệnh lý não cấp tính, khối u hoặc tiền sử động kinh dễ bị cơn co giật và cần sự quan tâm đặc biệt. Người nghiện rượu và nghiện ma túy cũng có nguy cơ cao bị co giật và phản ứng thần kinh. Một số ít bệnh nhân bị mất thính giác nhất thời hoặc thậm chí bị điếc sau khi chụp X quang tủy sống, điều này được cho là do sự giảm áp suất dịch tủy bởi sự chọc ống sống thắt lưng.
Để ngăn ngừa suy thận cấp tính sau khi dùng thuốc cản quang, phải đặc biệt thận trọng với bệnh nhân mang sẵn bệnh suy yếu thận và đái tháo đường vì họ có mang nguy cơ suy thận.
Bệnh nhân có paraprotein-huyết (bệnh u tủy, và bệnh macroglobulin-huyết Waldenström) cũng có nguy cơ.
Sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú
Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú tham khảo ý kiến bác sĩ
Sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc
Không nên lái xe ô tô hoặc sử dụng máy móc trong 24 giờ đầu sau khi xét nghiệm nội tủy mạc.
Tác dụng phụ của Omnipaque 300mg/ml 100ml
Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là một cảm giác chung, nhẹ như là cảm giác ấm hoặc vị kim loại thoáng qua.
Khó chịu/đau bụng và phản ứng về tiêu hóa như buồn nôn, nôn và tiêu chảy có thể xảy ra.
Các phản ứng quá mẫn hiếm gặp và thường biểu hiện như các triệu chứng nhẹ về hô hấp hoặc da như khó thở, ban, ban đỏ, mày đay, ngứa và phù mạch. Các phản ứng này có thể xuất hiện ngay sau khi tiêm hoặc vài ngày sau đó. Các biểu hiện nặng như phù thanh quản, co thắt phế quản hoặc phù phổi rất hiếm gặp. Các phản ứng da nặng và thậm chí độc đã được báo cáo.
Các phản ứng phản vệ có thể xảy ra bất kể đến liều và cách dùng, và các triệu chứng quá mẫn nhẹ có thể là các dấu hiệu đầu tiên của một phản ứng nghiêm trọng. Phải ngừng ngay việc dùng thuốc cản quang và, nếu cần, áp dụng liệu pháp đặc hiệu qua đường mạch máu. Bệnh nhân dùng thuốc chẹn beta có thể có các triệu chứng không điển hình của phản vệ, có thể bị hiểu nhầm và một phản ứng của dây thần kinh phế vị.
Phản ứng của dây thần kinh phế vị gây hạ huyết áp và nhịp tim chậm đã được thấy trong các trường hợp rất hiếm.
Nhức đầu hoặc sốt có thể xảy ra. Các đợt tăng huyết áp cũng có thể xảy ra. Hiếm thấy sốt với rét run.
Nhiễm độc iod hoặc “quai bị do iodid” là một biến chứng rất hiếm gặp của thuốc cản quang chứa iod dẫn đến sưng và nhạy cảm đau tuyến nước bọt trong khoảng 10 ngày sau xét nghiệm.
Sử dụng trong mạch (sử dụng trong động mạch và trong tĩnh mạch)
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng.
Tương tác
Việc sử dụng thuốc cản quang chứa iod có thể dẫn đến sự suy giảm tạm thời chức năng thận và điều này có thể đẩy nhanh nhiễm acid lactic ở người đái tháo đường đang dùng metformin (xem mục Cảnh báo đặc biệt và thận trọng đặc biệt khi dùng).
Bệnh nhân điều trị với interleukin-2 dưới 2 tuần trước đó đã được thấy là tăng nguy cơ có các phản ứng chậm (triệu chứng giống cúm hoặc phản ứng da).
Tất cả thuốc cản quang chứa iod có thể ảnh hưởng đến các xét nghiệm trên chức năng tuyến giáp, do đó khả năng gắn kết iod của tuyến giáp có thể bị giảm trong vài tuần.
Nồng độ cao của thuốc cản quang trong huyết thanh và nước tiểu có thể ảnh hưởng đến các xét nghiệm về sắc tố màu da cam bilirubin, protein hoặc các chất vô cơ (ví dụ sắt, đồng, calci và phosphat). Do đó, không thử nghiệm các chất này vào ngày thực hiện xét nghiệm với thuốc cản quang.
Quên liều và cách xử trí
Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Không dùng liều thứ hai để bù cho liều mà bạn có thể đã bỏ lỡ. Chỉ cần tiếp tục với liều tiếp theo.
Quá liều và cách xử trí
Nếu quá liều xảy ra cần báo ngay cho bác sĩ, hoặc thấy có biểu hiện bất thường cần tới bệnh viện để được điều trị kịp thời.