Thuốc Ondansetron Kabi 2mg/ml 4ml 5’s bao gồm những thành phần chính như là
Mỗi ml dung dịch thuốc chứa:
Ondansetron hydroclorid dihydrat tương đương vói 2 mg ondansetron
Mỗi ống thuốc 2nd chứa:
5 mg ondansetron hydroclorid dihydrat tương đương với 4 mg ondansetron
Tá dược gồm: natri clorid, acid citric monohydrat, natri citrat dihydrat, nưó’c cất pha tiêm.
Mỗi ống thuốc 4ml chứa:
10 mg ondansetron hydroclorid dihydrat tương đượpé với 8 mg ondansetron
Tá dược gồm: natri clorid, acid citric monoh^dw, natri citrat dihydrat, nước cất pha tiêm.
Thuốc Ondansetron Kabi 2mg/ml 4ml 5’s cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Thuốc tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm truyền tĩnh mạch sau khi pha loãng thuốc.
Cách pha thuốc: Ondansetron 2mg/ml có thể pha loãng với các dung dịch sau để tiêm truyền:
Buồn nôn và nôn do hóa tri hay xa tri (CINV và RINV) ở người lớn
Mức độ gây nôn của trị liệu ung thư lệ thuộc vào liều lượng và sự phối họp các thuốc trong phác đồ hóa trị, xạ trị. Việc chọn liều lượng sử dụng phải căn cứ trên mức độ gây nôn.
Các phác đồ hóa tri và xa tri gây nôn
Hóa tri gây nôn manh, ví du như cisplatin liều cao
Hiệu quả của ondansetron đối vói các phác đồ hóa trị gây nôn mạnh có thể đuợc tăng thêm bằng cách tiêm tĩnh mạch 1 liều bổ sung dexamethason natri phosphat 20 mg trước khi hóa trị.
Điều chỉnh liều ở các đối tượng đặc biệt
Bệnh nhân cao tuổi:
Bệnh nhân suy thận:
Bệnh nhân suy gan:
Bệnh nhân kém chuyển hóa spartein/debrisoquin:
Buồn nôn, nôn do hóa trị ở trẻ em > 6 thúng và thiếu niên:
Liều tính theo diên tích da cơ thể (BSA):
Liều uống có thể được chỉ định sau đó 12 giờ và có thể dùng liên tục trong 5 ngày (xem bảng 1). Tổng liều hàng ngày không được vượt quá liều ở người lớn 32 mg.
Bảng 1: Liều tính theo diện tích da (BSA) đối với buồn nôn, nôn do hóa trị ở trẻ em > 6 tháng
tuổi và thiếu niên
Diện tích da | Ngày la–b | Ngày 2-6b |
< 0,6 m2 | 5 mg/m2 tiêm tĩnh mạch + 2 mg sirô hoặc viên uống sau 12 giờ | 2 mg sirô hoặc viên uống sau 12 giờ |
> 0,6 m2 | 5 mg/m2 tiêm tĩnh mạch + 4 mg sirô hoặc viên uống sau 12 giờ | 4 mg sirô hoặc viên uống sau 12 giờ |
Liều tiêm tĩnh mạch không được vượt quá 8 mg bTổng liều mỗi ngày không được vưọt quá 32 mg.
Liều tính theo thể trong: Ondansetron được sử dụng ngay trước khi hóa trị dùng liều duy nhất tiêm tĩnh mạch 0,15 mg/kg. Liều tiêm tĩnh mạch không được vượt quá 8 mg.
Có thể sử dụng thêm 2 liều tiêm tĩnh mạch nữa, mỗi liều cách nhau 4 giờ. Tổng liều hàng ngày không được vượt quá 32 mg.
Liều uống có thể được chỉ định sau đó 12 giờ và có thể sử dụng liên tục trong 5 ngày (xem bảng 2).
Bảng 2: Liều tính theo thể trọng đối với buồn nôn, nôn mửa do hóa trị ở trẻ em > 6 tháng tuổi và thiếu niên
Cân nặng | Ngày la’b | Ngày 2-6b |
< 10 kg | Tối đa 3 liều 0,15 mg/kg, cách mỗi 4 giờ | 2 mg sirô hoặc viên uống sau
12 giờ |
>10kg | Tối đa 3 liều 0,15 mg/kg, cách mỗi 4 giờ | 4 mg sirô hoặc viên uống sau
12 giờ |
aLiều tiêm tĩnh mạch không được vượt quá 8 mg.
bTổng liều mồi ngày không được vượt quá 32 mg.
Ondansetron nên được pha loãng trong dung dịch dextrose 5% hoặc NaCl 0,9% hoặc các dung dịch tiêm truyền tương thích khác và truyền tĩnh mạch trong thời gian không duới 15 phút.
Buồn nôn, nôn hâu phẫu (PONV) ở người lớn
Dự phòng buôn nôn, nôn hâu pháu
là 4 mg tiêm tĩnh mạch chậm khi khởi mê.
Điều tri buồn nôn, nôn hâu phẫu
Liều dùng trên nhóm dân số đặc biệt:
Bệnh nhân suy thận:
Bệnh nhân suy gan:
Bệnh nhân chuyển hóa kém spartein/debrisoquin:
Bệnh nhân cao tuổi:
Kinh nghiệm sử dụng ondansetron trong dự phòng và điều trị buồn nôn, nôn hậu phẫu ở bệnh nhân cao tuổi còn hạn chế, tuy nhiên ondansetron được dung nạp tốt ở các bệnh nhân trên 65 tuổi đang được hóa trị.
Buồn nôn, nôn hậu phẫu ở trẻ > 1 tháng tuổi và thiếu niên
Dir phòng buồn nôn, nôn hâu phẫu ở trẻ em phẫu thuật thực hiện gây mê tổng quát, dùng liều duy nhất ondansetron 0,1 mg/kg, tối đa 4 mg, tiêm tĩnh mạch chậm (không duới 30 giây), trước hoặc ngay khi khởi mê.
Để điều tri buồn nôn, nôn hâu phẫu ở trẻ em phẫu thuật thực hiện gây mê tổng quát, dùng liều duy nhất ondansetron 0,1 mg/kg, tối đa 4 mg, tiêm tĩnh mạch chậm (không dưới 30 giây).
Thuốc Livernin - DH là gì Thuốc Livernin-DH thuộc nhóm thuốc lợi mật, phục hồi suy nhược,...
250.000₫
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng Thuốc Ondansetron Kabi 2mg/ml 4ml 5’s, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Bệnh nhân nhi:
Buồn nôn, nôn do hóa trị:
Phụ nữ có thai
Chưa xác định được tính an toàn của ondansetron khi sử dụng cho phụ nữ đang mang thai. Đánh giá từ các nghiên cứu trên động vật không cho thấy ondansetron gây tác động có hại trực tiếp hay gián tiếp trên sự phát triển của bào thai, quá trình mang thai và quá trình phát triển trong thòi kỳ mang thai hoặc sau khi sinh. Tuy nhiên các ngniên cứu trên động vật không hoàn toàn giúp tiên đoán đáp ứng trên người, vì thế, không khuyến cáo sử dụng ondansetron cho phụ nữ có thai.
Phụ nữ cho con bú
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy ondansetron qua được sữa. Vì vậy, khuyến cáo phụ nữ đang sử dụng ondansetron không nên cho con bú.
Các thử nghiệm cho thấy ondansetron không làm suy giảm chức năng vận động cũng như không gây an thần. Ondansetron không gây tác động có hại đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Phenytoin, carbamazepin và rifampicin
Apomorphin
Tramadol
Trong quá trình sử dụng Ondansetron Kabi 2mg/ml 4ml 5’s thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Các tác dụng không mong muốn dưới đây được liệt kê theo hệ cơ quan và tần suất xuất hiện. Tần suất được định nghĩa như sau: rất thường xảy ra (>1/10), thường xảy ra (>1/100 đến <1/10), ít khi xảy ra (>1/1000 đến <1/100), hiếm khi xảy ra (>1/10000 đến <1/1000) và rất hiếm khi xảy ra (<1/10000). Các tác động bất lợi rất thường xảy ra, thường xảy ra và ít khi xày ra được xác định từ dữ liệu thử nghiệm lâm sàng có tính đến tần suất tương tự ở nhóm sử dụng giả dược. Các tác động bất lợi hiếm và rất hiếm khi xảy ra đuợc xác định từ dữ liệu báo cáo sau khi thuốc lưu hành.
Tần xuất xảy ra các tác động bất lọi dưới đây đuợc ước tính ỏ’ liều khuyến cáo chuẩn của ondansetron theo chỉ định và dạng bào chế.
Rối loạn hệ miễn dịch
Rối loạn hệ thần kinh
Rối loạn mất
Rối loạn tiêu hóa
Rối loạn ở tim
Rối loạn ở mạch
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Các rối loạn ở gan
Rối loạn tổng quát và tại vị trí tiêm
Thường xảy ra: phản ứng tại chỗ tại nơi tiêm
Bệnh nhân nhi
Dấu hiệu và triệu chứng
Kinh nghiệm lâm sàng về quá liều ondansetron còn rất hạn chế. Trong hầu hết các trường hợp xảy ra, triệu chứng xuất hiện tương tự như các tác dộng bất lợi xảy ra khi sử dụng ở liều khuyến cáo (xem mục Tác dụng không mong muốn). Các biểu hiện đã được báo cáo gồm rối loạn thị giác, táo bón nặng, tụt huyết áp và con vận mạch phế vị kèm theo nghẽn nhĩ-thất độ 2 thoáng qua. Ondansetron kéo dài khoảng QT tùy thuộc liều sử dụng.
Điều trị
Không có thuốc giải độc đặc hiệu khi quá liều ondansetron, vì thế khi nghi ngờ quá liều xảy ra, cần thực hiện các biện pháp điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ thích hợp.
Không khuyến cáo gây nôn bằng ipeca do bệnh nhân không thể đáp ứng bởi tác động chống nôn của chính ondansetron.
Nên theo dõi điện tâm đồ cho bệnh nhân khi quá liều.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Nhóm duợc lý trị liệu: thuốc chống nôn loại đối kháng serotonin
Mã ATC: A04AA01
Ondansetron là thuốc đối kháng chọn lọc cao trên thụ thể 5-HT3.
Cơ chế chính xác của ondansetron trong kiểm soát buồn nôn và nôn chưa đuợc biết rõ. Hóa trị và xạ trị có thể dẫn tói sự giải phóng 5HT trong ruột non từ đó kích thích phản xạ nôn do hoạt hóa dây thần kinh phế vị thông qua các thụ thể 5-HT3.
Ondansetron ngăn chặn sự hoạt hóa này. Hoạt hóa thần kinh phế vị cũng gây phóng thích 5HT ở sàn não thất 4 và chính vì thế có thể kích thích trung tâm nôn. Vì vậy, tác động của ondansetron trong kiểm soát buồn nôn, nôn do hóa trị, xạ trị có thể là do CO’ chế đối kháng với serotonin trên thụ thể 5-HT3 ở cả thần kinh ngoại biên và trung ương. Cơ chế tác động chống buồn nôn, nôn sau phẫu thuật cũng chưa được xác định chính xác nhưng có thể có cùng cơ chế tác động như trong trường hợp trên.
Ondansetron không làm thay đổi nồng độ prolactin trong máu.
Chưa xác định được vai trò của ondansetron trong trường hợp nôn do các opiat.
Đặc tính dược động của ondansetron không thay đổi khi sử dụng các liều lặp lại. Chưa xác định được mối tương quan trực tiếp giữa nồng độ thuốc trong huyết tương với hiệu quả chống nôn.
Hấp thu
Khi tiêm tĩnh mạch liều 4mg ondansetron trong 5 phút, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khoảng 65 ng/ml.
Phân bố
Sự phân bố của ondansetron sau khi uống, tiêm bắp và tiêm tĩnh mạch là tương tự nhau vói thể tích phân bố ở trạng thái ổn định là 140 lít. Nồng độ trong máu cũng đạt ở mức tương tự nhau sau khi tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch. Ondansetron không liên kết mạnh với protein huyết tương (70-76%).
Chuyển hóa
Ondansetron được thanh thải khỏi hệ thống tuần hoàn chủ yếu bởi chuyển hóa ở gan qua nhiều enzym chuyển hóa khác nhau. Sự thiếu hụt enzym CYP2D6 (đa hình debrisoquin) không ảnh hưởng đến dược động học của ondansetron.
Thải trừ
Có dưới 5% liều ondansetron hấp thu được vẹn trong nước tiểu. Thòi gian bán thải sau cùng là khoảng 3 giờ
Dược động học trên nhóm bệnh nhân đặc biệt
Trẻ em và thiếu niên (1 tháng đến 17 tuổi)
Ở trẻ em từ 1-4 tháng tuổi (n = 19) được phẫu thuật, sự thanh thải thuốc hiệu chỉnh theo thể trọng chậm hon khoảng 30% so vói bệnh nhi từ 5-24 tháng tuổi (n = 22) nhưng lại tương tự với nhóm bệnh nhi từ 3-12 tuổi. Thòi gian bán thải trung bình ở nhóm trẻ em từ 1-4 tháng tuổi là khoảng 6,7 giờ, ở nhóm bệnh nhi từ 5-24 tháng tuổi và 3-13 tuổi là 2,9 giò’. Sự khác biệt về các thông số dược động học ỏ’ nhóm bệnh nhi từ 1-4 tháng tuổi có thể được giải thích một phần là do tổng lượng nước trong cơ thể trẻ sơ sinh cao hon và do ondansetron là thuốc tan tốt trong pha nước.
Ở các bệnh nhi từ 3-12 tuổi được phẫu thuật lựa chọn qua gây mê tổng quát, trị số tuyệt đối của sự thanh thải và phân bố của ondansetron giảm so với bệnh nhân người lớn. Cả 2 thông số này tăng tuyến tính theo độ tuổi và cho đến 12 tuổi thì các trị số này tương tự vó’i trị số ỏ’ bệnh nhân người lớn trẻ tuổi. Khi tính toán độ thanh thải và thể tích phân bố theo thể trọng, trị số các thông số này là tương tự nhau giữa các nhóm dân số có độ tuổi khác nhau. Việc tính liều theo thể trọng sẽ giúp bù trừ các khác biệt về độ tuổi và hữu hiệu trong việc bình thường hóa tổng lượng thuốc trong tuần hoàn ở nhóm bệnh nhi.
Phân tích dược động được thực hiện trên 428 bệnh nhân (bệnh nhân ung thư, bệnh nhân phẫu thuật và người tình nguyện khỏe mạnh) có độ tuổi từ 1 tháng đến 44 tuổi sau khi tiêm tĩnh mạch ondansetron. Căn cứ trên phân tích này, tổng lượng ondansetron trong máu (AUC) sau khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch ở trẻ em và thiếu niên là tương tự với người lớn, ngoại trừ nhóm trẻ sơ sinh từ 1-4 tháng tuổi. Thể tích phân bố lệ thuộc vào độ tuổi và người lớn có thể tích phân bố thấp hơn so với trẻ sơ sinh và trẻ em. Độ thanh thải lệ thuộc vào thể trọng chứ không lệ thuộc vào độ tuổi, ngoại trừ nhóm trẻ sơ sinh từ 1-4 tháng tuổi. Rất khó kết luận rằng sự thanh thải thuốc giảm thêm theo độ tuổi ỏ’ nhóm trẻ sơ sinh từ 1-4 tháng tuổi hoặc đon giản là do sự biến thiên vì số lượng đối tượng nghiên cứu thấp. Do các bệnh nhân dưới 6 tháng tuổi chỉ được chỉ định 1 liều duy nhất ondansetron trong dự phòng buồn nôn, nôn sau phẫu thuật, vì thế, độ thanh thải thuốc giảm có thể không mang ý nghĩa lâm sàng.
Bệnh nhân cao tuổi
Nghiên cứu trên các đối tượng tình nguyện khỏe mạnh, cao tuổi cho thấy thòi gian bán thải tăng nhẹ (5 giờ). ,
Bệnh nhân suy thận
Ở các bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinin 15-60 ml/phút), độ thanh thải và thể tích phân bố giảm sau khi tiêm tĩnh mạch ondansetron nhưng không mang ý nghĩa lâm sàng và thời gian bán thải tăng (5,4 giờ). Một nghiên cứu trên bệnh nhân suy-thận hạng, thường xuyên phải thẩm phân máu cho thấy dược động học của ondansetron không thay đổi sau khi sử dụng đường tiêm tĩnh mạch.
Bệnh nhân suy gan
Ở các bệnh nhân suy gan nặng, độ thanh thải ondansetron giảm rõ rệt và thời gian bán thải kéo dài (15-32 giờ).
Sự khác biệt về giới tính
Nghiên cứu khác biệt về giới tính cho thấy nữ giới có tốc độ và mức độ hấp thu cao hơn sau khi uống ondansetron, độ thanh thải và thể tích phân bố giảm (hiệu chỉnh theo thể trọng) so với nam giới.
Thuốc Ondansetron Kabi 2mg/ml 4ml 5’s được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm, dung dịch tiêm trong suốt, không màu. Bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng + vàng, tên sản phẩm màu đen, phía dưới in thành phần dược chất chính. 2 bên in thành phần dược chất chính, công ty sản xuất sản phẩm.
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
48 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.