Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Peginterferon alfa-2a |
180Mcg |
Thuốc Pegasys được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Bất cứ khi nào sử dụng những dung dịch hoặc lọ thuốc dùng theo đường tiêm truyền, phải quan sát kỹ bằng mắt để phát hiện những tạp chất lạ hoặc tình trạng đổi màu của thuốc trước khi dùng.
Khi sử dụng ở nhà, phải cung cấp cho bệnh nhân một túi khó bị đâm thủng để đựng những bơm tiêm và kim tiêm đã được sử dụng. Nên hướng dẫn bệnh nhân kỹ lưỡng tầm quan trọng của việc hủy bỏ đúng cách và lưu ý không được tái sử dụng ống chích và kim tiêm.
Viêm gan B mạn tính
Liều khuyên dùng của Pegasys 180 cho viêm gan B mạn tính trong cả hai trường hợp HBeAg dương tính lẫn HBeAg âm tính là 180 mcg, mỗi tuần một lần, tiêm dưới da bụng hoặc đùi. Thời gian điều trị được khuyến cáo là 48 tuần.
Viêm gan C mạn tính
Liều khuyên dùng của Pegasys, dùng đơn trị hoặc phối hợp với ribavirin, là 180 mcg mỗi tuần một lần, tiêm dưới da bụng hoặc đùi. Ribavirin nên được dùng kèm với thức ăn. Thời gian dùng Pegasys 180 đơn trị được khuyến cáo là 48 tuần.
Thời gian điều trị phối hợp và liều hàng ngày của ribavirin trong điều trị phối hợp với Pegasys 180 được xác định tùy theo kiểu gen (genotype) của vi rút.
Các bệnh nhân nhiễm HCV kiểu gien 1 xét nghiệm có HCV RNA dương tính tại thời điểm 4 tuần cần dùng phác đồ điều trị 48 tuần bất kể số lượng virus trước điều trị. Phác đồ 24 tuần có thể cân nhắc ở các bệnh nhân kiểu gien 1 có lượng virus thấp (low viral load – LVL) (≤ 800.000 IU/ml) trước khi bắt đầu điều trị hoặc kiểu gen 4 xét nghiệm HCV RNA âm tính ở tuần thứ 4 và duy trì tình trạng HCV RNA âm tính ở tuần thứ 24.
Tuy nhiên phác đồ 24 tuần có thể kèm theo nguy cơ tái phát cao hơn so với điều trị 48 tuần. Ở các bệnh nhân này, khả năng dung nạp phác đồ điều trị phối hợp và các yếu tố tiên lượng như mức độ xơ gan cần được cân nhắc khi quyết định thời gian điều trị. Cần cân nhắc kỹ lưỡng hơn nữa khi quyết định rút ngắn thời gian điều trị ở bệnh nhân nhiễm virus kiểu gien 1 và có số lượng virus cao trước khi điều trị (high viral load – HVL) (> 800.000 IU/ml) khi xét nghiệm HCV RNA âm tính ở tuần 4 và duy trì được tình trạng đó tới tuần thứ 24 do các dữ liệu hạn chế cho thấy điều đó có thể có tác động xấu tới khả năng đáp ứng virus bền vững (xem bảng 1 và mục các nghiên cứu về hiệu quả/lâm sàng).
Các bệnh nhân nhiễm virus kiểu gen 2 hoặc 3 xét nghiệm HCV RNA dương tính tuần thứ 4 cần được điều trị 24 tuần bất kể số lượng virus trước điều trị. Phác đồ điều trị 16 tuần có thể được cân nhắc chọn lọc ở một số bệnh nhân có kiểu gien 2 hoặc 3 với số lượng virus trước điều trị thấp và xét nghiệm HCV RNA âm tính ở tuần thứ 4.
Tổng thời gian điều trị 16 tuần có thể gắn liền với nguy cơ tái phát cao hơn so với phác đồ điều trị 24 tuần. Ở những bệnh nhân này, khả năng dung nạp với phác đồ điều trị phối hợp và các yếu tố tiên lượng như mức độ xơ gan cần được cân nhắc khi xem xét việc thay đổi điều trị so với phác đồ chuẩn. Việc rút ngắn thời gian điều trị ở bệnh nhân kiểu gien 2 hoặc 3 có số lượng virus cao xét nghiệm HCV RNA âm tính ở tuần 4 cần được cân nhắc thận trọng hơn vì có thể có tác động xấu đến khả năng đáp ứng virus bền vững.
Các tài liệu hiện có về bệnh nhân nhiễm virus kiểu gen 5 hoặc 6 còn hạn chế; vì vậy cần sử dụng phác đồ phối hợp với ribavirin 1.000/1.200 mg trong 48 tuần.
Bảng 11. Liều khuyên dùng cho phác đồ phối hợp thuốc điều trị cho bệnh nhân HCV
Genotype |
Liều Pegasys 180 |
Liều ribavirin |
Thời gian điều trị |
Kiểu gien 1 LVL đạt RVR* |
180 microgram |
< 75 kg = 1000 mg |
24 tuần hoặc 48 tuần. |
≥ 75 kg = 1200 mg |
48 tuần. |
||
Kiểu gien 1 HVL đạt RVR* |
180 microgram |
< 75 kg = 1000 mg |
48 tuần. |
≥ 75 kg = 1200 mg |
|||
Kiểu gien 4 đạt RVR* |
180 microgram |
< 75 kg = 1000 mg |
24 tuần hoặc 48 tuần. |
≥ 75 kg = 1200 mg |
|||
Kiểu gien 1 hoặc 4 không đạt RVR* |
180 microgram |
< 75 kg = 1000 mg |
48 tuần. |
≥ 75 kg = 1200 mg |
|||
Kiểu gien 2 hoặc 3 LVL đạt RVR* |
180 microgram |
800 mg |
16 tuần hoặc 24 tuần. |
Kiểu gien 2 hoặc 3 HVL đạt RVR* |
180 microgram |
800 mg |
24 tuần. |
Kiểu gien 2 hoặc 3 HVL không đạt RVR* |
180 mcg |
800 mg |
24 tuần. |
* RVR = rapid viral response – đáp ứng virus nhanh (không phát hiện thấy HCV RNA) tại tuần thứ 4 và HCV RNA âm tính ở tuần thứ 24;
** RVR = rapid viral response – đáp ứng virus nhanh (HCV RNA âm tính) ở tuần thứ 4.
LVL = < 800.000 IU/ml ; HVL = > 800.000 IU/ml.
Viêm gan C mạn tính đã điều trị thất bại trước đó
Liều khuyên dùng của Pegasys 180 phối hợp với ribavirin là 180 mcg mỗi tuần một lần tiêm dưới da vùng bụng hoặc đùi. Ribavirin cần được dùng kèm với thức ăn. Những bệnh nhân < 75 kg cần dùng liều 1000 mg ribavirin và người ≥ 75 kg cần dùng liều 1200 mg Ribavirin, theo thứ tự . Thời gian điều trị là 72 tuần ở bệnh nhân kiểu gien 1 hoặc 4 và 48 tuần đối với kiểu gien 2 hoặc 3.
Đồng nhiễm HIV - HCV
Liều khuyên dùng của Pegasys 180, dùng đơn trị hoặc phối hợp với 800 mg ribavirin, là 180 mcg mỗi tuần một lần tiêm dưới da trong 48 tuần, không tùy thuộc vào genotype. Tính an toàn và hiệu quả của liệu pháp điều trị Pegasys 180 phối hợp với ribavirin dùng hơn 800 mg mỗi ngày; hoặc thời gian điều trị dưới 48 tuần hiện chưa được nghiên cứu.
Khả năng dự đoán sự đáp ứng và không đáp ứng
Đáp ứng vi rút sớm vào tuần 12, được xác định bằng mức giảm virút hoặc không phát hiện được nồng độ của RNA HCV, đã cho thấy có thể dự đoán được khả năng đáp ứng lâu dài (xem bảng 12).
Bảng 12. Giá trị tiên đoán khả năng đáp ứng vi rút ở tuần 12 với liều điều trị được khuyên dùng trong điều trị phối hợp PEGASYS ở những bệnh nhân HCV.
Genotype |
Âm tính |
Dương tính |
||||
Không đáp ứng vào tuần 12 |
Không có đáp ứng lâu dài |
Giá trị tiên đoán |
Đáp ứng vào tuần 12 |
Đáp ứng lâu dài |
Giá trị tiên đoán |
|
Genotype 1 (N = 569) |
102 |
97 |
95% (97/102) |
467 |
271 |
58% (271/467) |
Genotype 2 và 3 (N = 96) |
3 |
3 |
100% (3/3) |
93 |
81 |
87% (81/93) |
Giá trị dự đoán âm cho đáp ứng lâu dài ở những bệnh nhân HCV được điều trị Pegasys 180 đơn trị là 98%. Một giá trị dự đoán âm tương đương cũng đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân đồng nhiễm HIV - HCV được điều trị bằng Pegasys 180 đơn trị (100%) hoặc phối hợp với ribavirin (98%). Giá trị dự đoán dương là 45% và 70%, tương ứng cho genotype 1 và genotype 2/3, đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân đồng nhiễm HIV - HCV đang được điều trị phối hợp.
Khả năng dự đoán đáp ứng và không đáp ứng ở những bệnh nhân không đáp ứng với điều trị trước đó
Ở những bệnh nhân trước đã không đáp ứng hiện đang được điều trị với phác đồ 72 tuần, yếu tố tiên lượng tốt nhất là khả năng ức chế virus ở tuần thứ 12 (không phát hiện thấy HCV RNA – được xác định khi HCV RNA < 50 IU/ml). Giá trị dự đoán âm về tình trạng ức chế virus tại tuần 12 là 96% (324/339) và giá trị dự đoán dương là 57% (57/100).
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Pegasys chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân đã được biết là nhạy cảm với các interferon alfa, với các sản phẩm được chiết xuất từ E.coli, với polyethyleneglycol hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân bị viêm gan tự miễn.
Bệnh nhân bị xơ gan mất bù.
Chống chỉ định điều trị khởi đầu bằng Pegasys 180 cho những bệnh nhân đồng nhiễm HIV - HCV có xơ gan và điểm Child - Pugh ≥ 6.
Trẻ sơ sinh và trẻ dưới 3 tuổi.
Không được dùng liệu pháp điều trị phối hợp Pegasys 180/ribavirin cho phụ nữ có thai.
Xin tham khảo thêm các thông tin kê đơn của ribavirin khi Pegasys 180 được dùng phối hợp với ribavirin.
Phác đồ dùng Pegasys đơn trị hoặc phối hợp Pegasys 180 với ribavirin nên được tiến hành dưới sự hướng dẫn của bác sỹ chuyên khoa. Việc điều trị có thể gây ra những phản ứng bất lợi với mức độ từ trung bình đến nặng, đòi hỏi phải giảm liều, ngừng điều trị tạm thời hoặc không điều trị nữa.
Xin tham khảo các thông tin kê đơn của ribavirin về các tiêu chuẩn xét nghiệm khác.
Điều trị bằng Pegasys 180 hoặc Pegasys 180/ribavirin làm giảm cả số đếm tế bào bạch cầu (WBC) toàn phần và số đếm bạch cầu trung tính tuyệt đối (ANC), thường bắt đầu xảy ra trong vòng 2 tuần đầu điều trị. Trong các nghiên cứu lâm sàng, sự giảm liên tục số lượng các tế bào này ít khi xảy ra sau 4 đến 8 tuần điều trị.
Việc giảm liều được khuyến cáo khi ANC giảm dưới 750 tế bào/mm3. Với những bệnh nhân có giá trị ANC dưới 500 tế bào/mm3, việc điều trị nên được tạm ngừng cho đến khi giá trị ANC trở về trên 1000 tế bào/mm3. Trong các thử nghiệm lâm sàng với Pegasys 180 hoặc Pegasys 180/ribavirin, sự giảm ANC có thể được hồi phục sau khi giảm liều hoặc ngừng điều trị.
Điều trị bằng Pegasys hoặc Pegasys 180/ribavirin làm giảm số đếm tiểu cầu, mà sự giảm này đã trở lại mức như trước khi điều trị trong giai đoạn theo dõi sau điều trị. Việc giảm liều được khuyến cáo khi số đếm tiều cầu giảm dưới 50.000 tế bào/mm3 và phải ngừng điều trị khi số đếm tiểu cầu giảm dưới 25.000 tế bào/mm3.
Nhiễm trùng
Mặc dù sốt đi kèm với hội chứng giả cúm đã thường xuyên được báo cáo trong quá trình điều trị bằng interferon, cũng cần phải loại trừ các nguyên nhân khác gây sốt dai dẳng, đặc biệt ở những bệnh nhân có giảm bạch cầu trung tính. Các trường hợp nhiễm trùng nặng (do vi khuẩn, vi rút, nấm) cũng đã được báo cáo trong quá trình điều trị bằng interferon alfa, kể cả Pegasys 180. Các liệu pháp chống nhiễm trùng thích hợp cần phải được bắt đầu ngay cho bệnh nhân và nên cân nhắc đến việc ngừng điều trị bằng interferon.
Các rối loạn tự miễn
Tình trạng nặng lên của bệnh tự miễn đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng interferon alfa; cần phải thật thận trọng khi điều trị Pegasys 180 hoặc Pegasys 180/ribavirin cho những bệnh nhân bị các rối loạn tự miễn.
Dùng interferon alfa có thể gây ra hoặc làm cho bệnh vẩy nến nặng thêm. Nên thận trọng khi dùng Pegasys 180 đơn trị hoặc phối hợp Pegasys 180/ribavirin cho những bệnh nhân bị bệnh vẩy nến. Trong trường hợp có sự xuất hiện hoặc diễn biến xấu đi của các thương tổn vẩy nến, nên cân nhắc đến việc ngừng điều trị.
Nội tiết
Cũng như các interferon khác, Pegasys 180 hoặc Pegasys 180/ribavirin có thể gây ra hoặc làm nặng thêm tình trạng thiểu năng tuyến giáp trạng và cường tuyến giáp trạng. Tăng đường huyết, hạ đường huyết và bệnh tiểu đường đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị với interferon alfa.
Tâm thần kinh
Các phản ứng ngoại ý về tâm thần mức độ nặng có thể xảy ra ở một số bệnh nhân được điều trị với interferon, kể cả Pegasys 180 hoặc Pegasys 180/ribavirin. Trầm cảm, ý tưởng tự sát, và tự sát có thể xảy ra ở những bệnh nhân có hoặc không có bệnh lý tâm thần từ trước. Nên thận trọng khi điều trị bằng Pegasys 180 đơn trị hoặc phối hợp Pegasys 180/ribavirin cho những bệnh nhân có tiền sử trầm cảm, và các bác sĩ phải theo dõi sát tất cả các bệnh nhân để phát hiện các dấu hiệu của trầm cảm.
Trước khi bắt đầu điều trị bằng Pegasys 180 hoặc Pegasys 180/ribavirin cho bệnh nhân, các bác sĩ cần phải thông báo cho bệnh nhân biết về khả năng có thể bị trầm cảm, và bệnh nhân phải báo ngay lập tức cho bác sỹ về bất cứ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào của trầm cảm. Trong các trường hợp nặng, nên ngừng việc điều trị và cần phải áp dụng những biện pháp can thiệp về tâm thần cho bệnh nhân.
Nhãn khoa
Cũng như các interferon khác, bệnh võng mạc bao gồm xuất huyết võng mạc, những vùng thiếu máu cục bộ võng mạc thứ phát biểu hiện bằng những điểm trắng hoặc xám trên bề mặt võng mạc, phù gai thị, bệnh thần kinh thị giác, tắc tĩnh mạch hoặc động mạch võng mạc có thể gây mất thị lực, cũng đã được báo cáo sau khi điều trị với Pegasys 180.
Tim mạch
Tình trạng thiếu máu do ribavirin có thể làm cho bệnh tim nặng thêm, do đó những bệnh nhân HCV có tiền sử bệnh tim đáng chú ý hoặc không ổn định trong sáu tháng trước đó không nên dùng ribavirin . Các biến cố về tim mạch như tăng huyết áp, loạn nhịp trên thất, suy tim xung huyết, đau ngực và nhồi máu cơ tim có thể xảy ra khi sử dụng interferon alfa, kể cả Pegasys 180 và Pegasys 180/ribavirin. Những bệnh nhân bị các bất thường về tim mạch từ trước nên được đo điện tâm đồ trước khi điều trị. Nếu có bất kỳ diễn biến xấu nào về tình trạng tim mạch xảy ra, nên tạm ngừng hoặc chấm dứt hẳn việc điều trị.
Quá mẫn
Các phản ứng quá mẫn nặng, cấp tính (ví dụ mày đay, phù mạch, co thắt phế quản, phản vệ) hiếm gặp trong khi điều trị với interferon alfa. Nếu phản ứng quá mẫn xảy ra trong khi điều trị với Pegasys 180 hoặc với Pegasys 180/ribavirin, cần ngừng thuốc và tiến hành các liệu pháp điều trị thích hợp ngay lập tức. Không cần thiết phải ngừng thuốc nếu ban đỏ xuất hiện thoáng qua.
Phổi
Cũng như các interferon alfa khác, các triệu chứng ở phổi, bao gồm khó thở, thâm nhiễm phổi, viêm phổi, viêm phổi khu trú, kể cả những trường hợp nặng đe dọa tính mạng, đã được báo cáo trong khi điều trị với Pegasys 180 đơn trị hoặc phối hợp với ribavirin. Nếu như có những dấu hiệu của thâm nhiễm phổi, hoặc suy chức năng hô hấp không giải thích được hoặc tồn tại dai dẳng, nên ngừng điều trị.
Chức năng gan
Ở những bệnh nhân có xuất hiện bằng chứng mất bù ở gan trong quá trình điều trị, nên ngừng liệu pháp Pegasys 180 hoặc Pegasys 180/ribavirin.
HCV: Cũng như các interferon alfa khác, nồng độ ALT tăng trên mức ban đầu đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị hoặc với Pegasys 180 hoặc với Pegasys 180/ribavirin, kể cả những bệnh nhân có đáp ứng vi rút. Khi nồng độ ALT tăng liên tục mặc dầu đã có sự giảm liều, hoặc khi nồng độ ALT tăng đi kèm với tăng bilirubin, nên ngừng điều trị.
HBV: Không giống HCV, tình trạng bệnh nặng lên trong quá trình điều trị là thường gặp và biểu hiện bởi sự tăng đáng kể và thoáng qua nồng độ ALT huyết thanh. Trong các thử nghiệm lâm sàng với Pegasys 180 ở những bệnh nhân HBV, có sự gia tăng transaminase rõ rệt đi kèm với những thay đổi nhẹ trong các tiêu chuẩn đánh giá chức năng gan khác; và không có bằng chứng của sự mất bù ở gan.
Trong khoảng một nửa các trường hợp có men gan tăng vượt quá 10 lần giới hạn trên của giá trị bình thường, cần phải giảm liều hoặc ngừng Pegasys 180 cho đến khi sự tăng transaminase giảm bớt; trong khi ở một nửa các trường hợp còn lại, vẫn có thể tiếp tục dùng thuốc với liều không đổi. Nên theo dõi thường xuyên hơn chức năng gan trong tất cả các trường hợp.
Đồng nhiễm HIV - HCV
Những bệnh nhân đồng nhiễm có xơ gan tiến triển được điều trị đồng thời với HAART có thể tăng nguy cơ mất bù gan và có thể tử vong khi được điều trị với ribavirin phối hợp interferon alfa, kể cả Pegasys 180. Trong quá trình điều trị, nên theo dõi sát những bệnh nhân đồng nhiễm, đánh giá định kỳ tình trạng lâm sàng và chức năng gan của họ và nên ngừng điều trị ngay nếu gan mất bù (điểm Child - Pugh ≥ 7).
Các xét nghiệm cận lâm sàng
Trước khi bắt đầu dùng Pegasys 180 đơn trị hoặc phối hợp Pegasys 180/ribavirin, nên tiến hành các xét nghiệm chuẩn về sinh hoá và huyết học cho tất cả các bệnh nhân. Sau khi bắt đầu điều trị, các xét nghiệm về huyết học nên được tiến hành sau 2 và 4 tuần; và các xét nghiệm sinh hóa cần được thực hiện sau 4 tuần. Các xét nghiệm này nên được tiến hành định kỳ trong suốt thời gian điều trị.
Các tiêu chuẩn thu nhận bệnh nhân được dùng trong các nghiên cứu lâm sàng sử dụng Pegasys 180 đơn trị hoặc phối hợp với ribavirin có thể được xem là quy tắc để xác định những giá trị ban đầu có thể chấp nhận được cho sự bắt đầu liệu trình điều trị:
Sử dụng ở những đối tượng đặc biệt
Sử dụng ở trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả của thuốc vẫn chưa được xác lập ở những bệnh nhân dưới 18 tuổi. Ngoài ra, Pegasys 180 dung dịch tiêm có chứa benzyl alcohol. Hiếm có những báo cáo về tử vong ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ do tiếp xúc quá mức với benzyl alcohol. Người ta vẫn chưa biết được lượng benzyl alcohol ở mức độ nào có khả năng gây độc tính hoặc gây tác động có hại cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Vì vậy, không nên dùng Pegasys 180 cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
Sử dụng ở người già
Dựa vào dược động học, dược lực học, khả năng dung nạp, và các dữ liệu an toàn từ các thử nghiệm lâm sàng, không cần phải điều chỉnh liều Pegasys 180 riêng cho những bệnh nhân lớn tuổi.
Bệnh nhân suy thận
Ở bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối, nên dùng liều khởi đầu của Pegasys 180 là 135 mcg mỗi tuần một lần. Bất kể liều khởi đầu hay mức độ suy thận như thế nào, bệnh nhân cũng cần được theo dõi sát trong suốt quá trình điều trị và nên giảm liều Pegasys 180 cho phù hợp nếu xuất hiện các phản ứng có hại. Xin tham khảo phần thông tin kê đơn của ribavirin về việc sử dụng ribavirin cho những bệnh nhân bị suy thận.
Bệnh nhân suy gan
Pegasys 180 tỏ ra có hiệu quả và an toàn ở những bệnh nhân bị xơ gan còn bù (ví dụ Child Pugh A). Pegasys 180 vẫn chưa được nghiên cứu khi sử dụng cho những bệnh nhân bị xơ gan mất bù (ví dụ Child Pugh B/C hoặc giãn tĩnh mạch thực quản xuất huyết).
Phân loại Child - Pugh chia bệnh nhân thành các nhóm A, B, và C, hoặc “Nhẹ”, “Trung bình” và “Nặng” theo các thang điểm 5 - 6, 7 - 9 và 10 - 15 tương ứng.
Sự đánh giá |
Mức độ bất thường |
Điểm |
Bệnh lý não |
Không |
1 |
Mức độ 1 - 2 |
2 |
|
Mức độ 3 - 4* |
3 |
|
Cổ trướng |
Không |
1 |
Nhẹ |
2 |
|
Trung bình |
3 |
|
S - Bilirubin (mg/dl) |
< 2 |
1 |
2 - 3 |
2 |
|
> 3 |
3 |
|
(Đơn vị SI = mcmol/l) |
< 34 |
1 |
34 - 51 |
2 |
|
> 51 |
3 |
|
S - Albumin (g/dl) |
> 3,5 |
1 |
3,5 - 2,8 |
2 |
|
2,8 |
3 |
|
INR |
< 1,7 |
1 |
1,7 - 2,3 |
2 |
|
2,3 |
3 |
Các bệnh nhân nếu thấy chóng mặt, lẫn lộn, buồn ngủ hoặc mệt mỏi cần lưu ý tránh lái xe hoặc vận hành máy móc.
Không nên dùng Pegasys 180 cho phụ nữ có thai. Tác động của Pegasys 180 lên khả năng sinh sản vẫn chưa được nghiên cứu. Cũng như các interferon alfa khác, người ta đã quan sát thấy có sự kéo dài chu kỳ kinh nguyệt đi kèm với việc giảm và kéo dài thời gian đạt nồng độ đỉnh của 17α estradiol và progesterone sau khi dùng Pegasys 180 cho khỉ cái. Chu kỳ kinh nguyệt trở lại bình thường sau khi ngừng điều trị.
Hiện chưa có nghiên cứu về tác động của Pegasys 180 lên khả năng sinh sản ở nam giới. Tuy nhiên, điều trị với interferon alfa - 2a không ảnh hưởng lên khả năng sinh sản của khỉ rhesus đực được dùng thuốc trong 5 tháng ở liều lên tới 25 x 106 IU/kg/ngày.
Tác động gây quái thai của Pegasys 180 vẫn chưa được nghiên cứu. Điều trị với interferon alfa - 2a làm tăng khả năng gây sẩy thai có ý nghĩa về mặt thống kê ở khỉ rhesus. Không thấy tác động gây quái thai của thuốc lên thế hệ con mới sinh đủ tháng. Tuy nhiên cũng như các interferon alfa khác, những phụ nữ có khả năng mang thai nên sử dụng các biện pháp tránh thai hữu hiệu trong suốt quá trình điều trị với Pegasys 180.
Sử dụng ribavirin
Đã ghi nhận được tác động làm chết phôi và/hoặc tác động gây quái thai đáng kể ở tất cả các loài dùng ribavirin. Chống chỉ định dùng liệu pháp ribavirin cho phụ nữ có thai và chồng/bạn tình của họ. Những bệnh nhân nữ hoặc vợ/người tình của những bệnh nhân nam đang dùng ribavirin cần phải hết sức thận trọng, tránh để bị mang thai trong thời gian này. Bất cứ biện pháp ngừa thai nào cũng có khả năng thất bại. Vì thế, một điều rất quan trọng là những phụ nữ có khả năng mang thai và chồng/bạn tình của họ phải sử dụng đồng thời hai hình thức tránh thai hiệu quả trong suốt quá trình điều trị và trong vòng sáu tháng sau khi điều trị.
Xin tham khảo phần thông tin kê đơn của ribavirin khi Pegasys 180 được dùng kết hợp với ribavirin.
Người ta chưa biết Pegasys 180 và/hoặc ribavirin có tiết qua sữa mẹ không. Do có nhiều thuốc được bài tiết qua sữa mẹ và để tránh bất kỳ nguy cơ gây phản ứng có hại nghiêm trọng nào của Pegasys 180 hoặc ribavirin lên trẻ bú mẹ, phải quyết định hoặc ngừng điều trị hoặc ngừng cho con bú, tùy thuộc vào tầm quan trọng của việc điều trị cho người mẹ.
Không ghi nhận được các tương tác dược động học giữa Pegasys 180 và ribavirin trong các thử nghiệm lâm sàng HCV sử dụng Pegasys 180 phối hợp với ribavirin. Tương tự, lamivudine không tác động lên dược động học của Pegasys 180 trong các thử nghiệm lâm sàng HBV sử dụng Pegasys 180 phối hợp với lamivudine.
Điều trị với Pegasys 180 mcg mỗi tuần một lần trong 4 tuần không có tác động lên tính chất dược động học của tolbutamide (CYP 2C9), mephenytoin (CYP 2C19), debrisoquine (CYP 2D6), và dapsone (CYP 3A4) ở những đối tượng là nam khỏe mạnh. Pegasys 180 là chất ức chế cytochrome P450 1A2 ở mức độ vừa phải, bởi vì trong cùng một nghiên cứu, người ta thấy rằng có một sự tăng 25% vùng dưới đường cong (AUC) của theophilline.
Các tác động có thể so sánh được lên dược động học của theophilline đã được ghi nhận sau khi điều trị với các interferon alfa thông thường. Interferon alfa được thấy là có tác động lên sự chuyển hóa oxidase của một vài thuốc bằng cách giảm hoạt tính men cytochrome P450 ở tiểu thể gan. Nên theo dõi nồng độ huyết thanh của theophylline và điều chỉnh liều theophylline thích hợp cho những bệnh nhân dùng kết hợp theophylline với Pegasys 180 hoặc Pegasys 180/ribavirin.
Trong một nghiên cứu dược động học ở 24 bệnh nhân HCV được dùng đồng thời methadone liều duy trì (liều trung bình 95 mg; biến thiên từ 30 mg đến 150 mg), việc điều trị với Pegasys 180 liều 180 mcg tiêm dưới da mỗi tuần một lần trong 4 tuần đã làm cho nồng độ methadone trung bình tăng cao hơn lúc ban đầu từ 10% đến 15%. Ý nghĩa lâm sàng của phát hiện này vẫn chưa được biết; tuy nhiên, nên theo dõi bệnh nhân để phát hiện các dấu hiệu và triệu chứng của sự nhiễm độc methadone.
Không có bằng chứng về sự tương tác thuốc được ghi nhận ở 47 bệnh nhân đồng nhiễm HIV - HCV. Những người này đã hoàn thành một nghiên cứu phụ về dược động học 12 tuần để kiểm tra tác động của ribavirin trên sự phosphoryl hoá nội bào của một số thuốc ức chế men sao chép ngược nucleoside (lamivudine, zidovudine, hoặc stavudine). Nồng độ huyết tương của ribavirin dường như không bị ảnh hưởng bởi sự dùng cùng các thuốc nêu trên.
Không nên dùng đồng thời ribavirin và didanosine. Nồng độ didanosine hoặc các chất chuyển hoá chính của nó (dideoxyadenosine 5′ - triphosphate) tăng khi didanosine được dùng cùng với ribavirin. Các báo cáo về tình trạng suy gan nặng, cũng như là bệnh thần kinh ngoại vi, viêm tuỵ cấp, và tăng acid lactic huyết/nhiễm acid lactic triệu chứng cũng được báo cáo khi dùng ribavirin.
Bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ 2-80C. Không được để đông hoặc lắc. Bảo quản nguyên hộp để tránh ánh sáng.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn dùng ghi trên bao bì.