Tránh thai hằng ngày.
Phụ nữ
Đức
Viên nén
Hộp 1 vỉ x 21 viên
Có
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Hoạt chất:
Mỗi viên nén bao đường chứa 2mg cyproteron acetat và 0,035mg ethinylestradiol.
Tá dược:
Lactose monohydrat, tinh bột ngô, povidon K 25, magnesi stearat, talc, saccarose, calci carbonat, polyethylen glycol 6000, titan dioxid (E171), povidon K 90, glycerol 85%, sáp montanglycol, nước tinh khiết (bay hơi trong quá trình sản xuất).
Điều trị mụn trứng cá mức độ vừa đến nặng do nhạy cảm với androgen (có hoặc không tăng tiết bã nhờn) và/hoặc bệnh rậm lông ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản.
Để điều trị mụn trứng cá, chỉ nên sử dụng Ridne-35 khi liệu pháp điều trị tại chỗ hoặc kháng sinh toàn thân không có hiệu quả.
Vì Ridne-35 cũng có tác dụng tránh thai hormon, không nên sử dụng đồng thời với các thuốc tránh thai hormon khác.
Đường dùng
Dùng đường uống
Cần uống Ridne-35 hàng ngày, tốt nhất vào cùng một giờ với một chút nước.
Thời gian sử dụng
Thời gian để làm giảm các triệu chứng là ít nhất 3 tháng. Bác sĩ cần đánh giá định kỳ để quyết định có cần thiết tiếp tục sử dụng thuốc không
Chế độ liều dùng
Ridne-35 ức chế sự rụng trứng và do đó ngăn cản sự thụ thai. Các bệnh nhân dùng Ridne-35 do vậy không cần dùng thêm một thuốc tránh thai chứa hormon khác bởi vì có thể dẫn đến quá liều hormon và không cần thiết đối với hiệu quả của tác dụng tránh thai.
Đợt điều trị đầu tiên: uống mỗi ngày một viên trong 21 ngày liên tục, bắt đầu uống vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt (ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt tính là ngày thứ nhất).
Đợt điều trị tiếp theo: Mỗi đợt điều trị tiếp theo được bắt đầu sau thời gian 7 ngày ngưng uống thuốc và uống giống như trong đợt điều trị trước.
Khi Ridne-35 cũng được sử dụng với mục đích tránh thai, cần phải tuân thủ chặt chẽ các hướng dẫn trên.
Trong thời gian ngưng uống thuốc nếu không thấy có kinh thì cần phải loại trừ khả năng có thai trước khi bắt đầu dùng vỉ thuốc tiếp theo.
Đối với trường hợp đang sử dụng một thuốc tránh thai hormon trước đó (thuốc viên phối hợp, miếng dán/vòng tránh thai), phải tuân theo các hướng dẫn dưới đây:
Khi chuyển từ thuốc tránh thai phối hợp đường uống 21 ngày khác:
Bắt đầu uống Ridne-35 vào ngày đầu tiên ngay sau khi uống viên cuối cùng của vỉ thuốc tránh thai phối hợp đường uống trước đó. Không cần dùng thêm biện pháp tránh thai khác.
Khi chuyển từ thuốc tránh thai phối hợp hàng ngày (28 viên):
Bắt đầu dùng Ridne-35 vào ngày đầu tiên sau khi dùng viên nén có hoạt tính cuối cùng của vỉ thuốc tránh thai hàng ngày đó. Khi đó không cần dùng thêm biện pháp tránh thai khác.
Khi chuyển từ thuốc tránh thai chỉ chứa progestogen (POP) Sana dùng Ridne-35:
Uống viên Ridne-35 đầu tiên vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt, kể cả khi đã uống 1 viên POP vào ngày đó. Khi đó không cần dùng thêm biện pháp tránh thai khác. Nên bỏ đi những viên POP còn lại.
Đối với trường hợp sau khi sinh hoặc sau khi sảy thai:
Bắt đầu uống Ridne-35 vào ngày thứ 21 sau khi sinh thường, với điều kiện là bệnh nhân đi lại được bình thường và không có biến chứng hậu sản. Trong 7 ngày đầu dùng thuốc cần dùng thêm biện pháp tránh thai khác.
Có thể lần rụng trứng đầu tiên sau khi sinh xảy ra trước khi có kinh lần đầu sau khi sinh, do đó cần dùng thêm phương pháp tránh thai khác trong thời gian kể từ lúc sinh đến lúc dùng vỉ thuốc đầu tiên. Chống chỉ định Ridne-35 cho phụ nữ đang cho con bú. Sau khi sảy thai trong ba tháng đầu tiên của thai kỳ, có thể bắt đầu dùng Ridne-35 ngay và không cần dùng thêm biện pháp tránh thai khác.
Các trường hợp đặc biệt cần dùng thêm biện pháp tránh thai khác:
Khi dùng thuốc không đúng chỉ dẫn:
Uống một viên bị quên duy nhất sớm nhất có thể, nếu uống trong vòng 12 giờ, hiệu quả tránh thai sẽ không bị giảm. Nếu uống muộn hơn, cần dùng thêm biện pháp tránh thai khác.
Uống một viên bị quên gần đây nhất, bỏ qua các viên bị quên trước đấy, dùng thêm biện pháp tránh thai không chứa hormon (không dùng phương pháp tránh thai đo nhiệt độ hoặc tính vòng kinh) trong 7 ngày tiếp theo, trong khi vẫn uống 7 viên tiếp theo. Nếu quên uống thuốc trong 7 ngày cuối của vỉ thuốc, không nên ngừng uống trước khi bắt đầu uống vỉ thuốc tiếp theo. Trong trường hợp này, sẽ không có hiện tượng chảy máu kinh cho đến khi kết thúc vỉ thuốc thứ 2. Một vài hiện tượng chảy máu giữa chu kỳ có thể xảy ra vào những ngày uống thuốc nhưng điều này không có ý nghĩa lâm sàng. Nếu bệnh nhân không có kinh trong khoảng thời gian ngừng uống thuốc tiếp theo sau khi uống hết vỉ thuốc thứ 2, cần loại trừ khả năng có thai trước khi bắt đầu dùng vỉ thuốc tiếp theo.
Trường hợp có rối loạn tiêu hóa:
Ói mửa hoặc tiêu chảy có thể làm giảm hiệu quả của thuốc do thuốc không được hấp thu đủ. vẫn nên tiếp tục uống vỉ thuốc hiện tại. Cần dùng thêm biện pháp tránh thai không chứa hormon (không dùng phương pháp tránh thai đo nhiệt độ hoặc tính vòng kinh) trong thời gian bị rối loạn tiêu hóa và trong 7 ngày tiếp sau đó. Nếu 7 ngày này vượt qua viên cuối cùng của vỉ thuốc đang dùng, phải uống luôn những viên tiếp theo của vỉ kế tiếp mà không cần khoảng nghỉ giữa 2 vỉ. Trong trường hợp này, sẽ không có kinh nguyệt cho đến cuối vỉ thứ 2. Nếu không có kinh nguyệt trong khoảng thời gian nghỉ thuốc sau khi uống xong vỉ thứ 2, phải loại trừ khả năng có thai trước khi bắt đầu dùng vỉ kế tiếp. Nên cân nhắc các phương pháp tránh thai khác nếu rối loạn tiêu hóa kéo dài.
Mụn trứng cá khỏi hoàn toàn trong hầu hết các trường hợp, thường trong vòng một vài tháng, nhưng trong các trường hợp nghiêm trọng đặc biệt, thời gian điều trị có thể kéo dài hơn để đạt được hiệu quả mong muốn. Nên điều trị thêm 3 đến 4 chu kỳ sau khi các triệu chứng đã biến mất hoàn toàn rồi mới ngừng hẳn và không nên tiếp tục dùng Ridne-35 chỉ để tránh thai. Dùng lại Ridne-35 khi các bệnh phụ thuộc androgen tái diễn.
Thông tin thêm đối với các nhóm đối tượng đặc biệt
Trẻ em và thanh thiếu niên
Ridne-35 chỉ được chỉ định dùng sau khi có kinh nguyệt lần đầu
Người cao tuổi
Không được dùng. Ridne-35 không được chỉ định sau khi mãn kinh.
Bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan
Ridne-35 chống chỉ định ở phụ nữ bị bệnh gan nặng khi các giá trị chức năng gan chưa trở lại bình thường. Xem phần Chống chỉ định.
Bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận
Ridne-35 chưa được nghiên cứu đặc biệt ở các bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận. Dữ liệu có sẵn không gợi ý một sự thay đổi điều trị ở đối tượng bệnh nhân này.
Không dùng thuốc chứa phối hợp estrogen/progestogen nếu có bất kỳ một trong các tình trạng liệt kê dưới đây. Nếu bất cứ tình trạng nào lần đầu tiên xuất hiện trong khi dùng thuốc, cẩn ngừng sử dụng thuốc ngay lập tức.
• Sử dụng đồng thời với thuốc tránh thai hormon khác (xem phần Chỉ định).
• Đang có hoặc có tiền sử thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi).
• Đang có hoặc có tiền sử thuyên tắc huyết khối động mạch (như nhồi máu cơ tim) hoặc có triệu chứng báo trước (ví dụ: đau thắt ngực, cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua).
• Đang có hoặc có tiền sử tai biến mạch máu não.
• Có yếu tố nguy cơ nặng hoặc có nhiều yếu tố nguy cơ gây ra huyết khối tĩnh mạch hoặc động mạch như:
- Bệnh đái tháo đường với triệu chứng mạch máu.
- Tăng huyết áp.
- Rối loạn lipoprotein máu nặng.
• Yếu tố di truyền hoặc dễ mắc bệnh huyết khối động mạch hoặc tĩnh mạch bao gồm kháng protein C hoạt hóa, thiếu hụt antithrombin III, thiếu hụt protein C, thiếu hụt protein S, tăng homocystein máu và kháng thể kháng phospholipid (kháng thể kháng cardiolipin, chất chống đông lupus).
• Có tiền sử mắc bệnh đau nửa đầu với các triệu chứng thần kinh trung ương.
• Đang có hoặc có tiền sử bị bệnh gan nặng, ví dụ viêm gan virus thời kỳ hoạt động và bệnh xơ gan nặng mà các thông số chức năng gan chưa trở lại bình thường.
• Đang có hoặc tiền sử bị u gan (lành tính hay ác tính).
• Đang bị hoặc tiền sử bị ung thư vú.
• Có thai hoặc nghi ngờ có thai (xem phần Phụ nữ có thai và cho con bú).
• Phụ nữ đang cho con bú (xem phẩn Phụ nữ có thai và cho con bú).
• Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Chống chỉ định dùng Ridne-35 đồng thời với các thuốc gồm ombitasvir / paritaprevir / ritonavir hoặc dasabuvir (xem phần Các cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi dùng và phần Các tương tác thuốc và các dạng tương tác khác)
Không dùng Ridne-35 cho nam giới.
Thăm khám y khoa
Nên đánh giá tiền sử bản thân và gia đình bệnh nhân trước khi bắt đầu uống thuốc tránh thai (và kiểm tra định kỳ sau khi uống). Nên thăm khám theo hướng dẫn ở phần này và các chống chỉ định (phần Chống chỉ định), các cảnh báo (phần Cảnh báo và Thận trọng) của thuốc. Tần suất và tính chất của cuộc đánh giá nên dựa trên các hướng dẫn phù hợp và áp dụng cho riêng từng cá nhân, nhưng nên bao gồm đo huyết áp và, nếu bác sỹ thấy cần thiết, kiểm tra vùng ngực, bụng, vùng chậu bao gồm cả xét nghiệm tế bào cổ tử cung.
Loại trừ khả năng có thai trước khi bắt đầu điều trị.
Chảy máu âm đạo không rõ nguyên nhân mà nghi ngờ là do các bệnh lý khác tiềm ẩn thì bệnh nhân nên khám để tìm hiểu nguyên nhân.
Cảnh báo:
Ridne-35 chứa progesteron cyproteron acetat và estrogen ethinylestra-diol và được sử dụng trong 21 ngày trong một chu kỳ kinh nguyệt. Ridne-35 có thành phần tương tự với thuốc tránh thai phối hợp đường uống (COC).
Thời gian sử dụng
Thời gian để làm giảm các triệu chứng là ít nhất 3 tháng. Bác sĩ cẩn đánh giá định kỳ để quyết định có cần thiết tiếp tục sử dụng thuốc không (xem phần Liều dùng và cách dùng).
Phụ nữ lưu ý rằng Ridne-35 không có tác dụng bảo vệ chống lại nhiễm HIV (AIDS) và các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác.
Các trường hợp cần theo dõi y tế chặt chẽ:
Nếu có bất kỳ triệu chứng hoặc yếu tố nguy cơ nào được đề cập bên dưới, cần xem xét cẩn thận lợi ích của việc sử dụng Ridne-35 so với nguy cơ có thể xảy ra ở mỗi phụ nữ và thảo luận với phụ nữ trước khi quyết định sử dụng Ridne-35. Nếu biến cố tiến triển, nặng thêm hoặc lẩn đẩu xuất hiện bất kỳ triệu chứng hoặc yếu tố nguy cơ nào, người sử dụng thuốc nên đến khám để bác sĩ quyết định tiếp tục hay ngừng sử dụng Ridne-35.
• Bệnh đái tháo đường, có kèm theo bệnh lý tim mạch nhẹ hoặc bệnh thận nhẹ, bệnh lý võng mạc hoặc bệnh lý thần kinh
•Tăng huyết áp được kiểm soát đầy đủ, tức là huyết áp tối đa từ trên 140 tới 159 mmHg, hoặc huyết áp tối thiểu từ trên 90 tới 94 mmHg (xem thêm phần Các trường hợp cần ngừng sử dụng Ridne-35 ngay)
• Rối loạn chuyển hóa porphyrin.
• Trầm cảm lâm sàng.
• Bệnh béo phì.
• Đau nửa đầu.
• Các bệnh tim mạch.
• Bệnh nám da.
Các bệnh nhân có tiền sử bị trầm cảm hoặc bất cứ tình trạng nào đề cập ở trên cần được theo dõi trong suốt thời gian điều trị bằng Ridne-35.
Các trường hợp cần ngừng sử dụng Ridne-35 ngay:
Khi ngừng sử dụng thuốc tránh thai đường uống, cần sử dụng các biện pháp không dùng thuốc hormon khác để đảm bảo tránh thai nếu cần.
1. Chứng nhức nửa đầu xuất hiện lần đầu hoặc trở nên nặng hơn; nhức đầu với tần suất bất thường hoặc nặng bất thường.
2. Rối loạn đột ngột thị lực hoặc thính giác hoặc các giác quan khác.
3. Xuất hiện các dấu hiệu đầu tiên của chứng huyết khối hay nghẽn mạch (như đau hoặc sưng cẳng chân không bình thường, đau nhói khi thở hoặc ho không rõ nguyên nhân). Có cảm giác đau và tức ở ngực.
4. Sáu tuần trước khi tiến hành một phẫu thuật lớn (như phẫu thuật ổ bụng, chỉnh hình), hay bất cứ phẫu thuật nào ở chi dưới, điều trị giãn tĩnh mạch hoặc nằm bất động kéo dài, ví dụ sau tai nạn hoặc phẫu thuật. Chỉ tiếp tục dùng thuốc trong thời gian 2 tuần sau khi đã vận động lại hoàn toàn bình thường. Trong trường hợp phải phẫu thuật cấp cứu, thường chỉ định dự phòng huyết khối, ví dụ tiêm dưới da heparin.
5. Xuất hiện vàng da, viêm gan, ngứa toàn thân.
6. Tăng huyết áp đáng kể.
7. Xuất hiện trầm cảm nặng.
8. Có những cơn đau dữ dội ở phần bụng trên hoặc gan to ra.
9. Các bệnh đang có trở nên nặng hơn trong thời gian sử dụng thuốc tránh thai chứa hormon hoặc trong thời kỳ mang thai (xem phần Các tình trạng trở nên nặng hơn khi mang thai hoặc trong thời gian sử dụng COC hay Ridne-35 ở mục Các tình trạng khác).
10. Dừng thuốc ngay lập tức nếu có thai (xem phần Phụ nữ có thai và cho con bú).
Rối loạn tuần hoàn:
• Sử dụng Ridne-35 làm tăng nguy cơ huyết khối tĩnh mạch (VTE) so với việc không sử dụng thuốc này. Nguy cơ VTE tăng cao nhất trong năm đầu tiên phụ nữ bắt đầu dùng Ridne-35 hoặc sử dụng lại hoặc chuyển đổi thuốc sau khi tạm ngừng sử dụng thuốc trong ít nhất 01 tháng. Tử vong có thể xảy ra ở 1 -2% số trường hợp bị huyết khối tĩnh mạch.
• Tần số xuất hiện VTE ở phụ nữ sử dụng Ridne-35 lớn hơn từ 1,5 đến 2 lần so với phụ nữ sử dụng các thuốc tránh thai phối hợp đường uống chứa levonorgestrel và có thể tương đương với nguy cơ của các thuốc tránh thai phối hợp đường uống chứa desogestrel/ gestoden/ drospire-non.
• Những phụ nữ sử dụng Ridne-35 có thể bao gồm các bệnh nhân vốn đã tăng nguy cơ tim mạch như liên quan đến hội chứng buồng trứng có vách.
• Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy sử dụng thuốc tránh thai hormon có liên quan đến tăng nguy cơ thuyên tắc huyết khối động mạch (nhồi máu cơ tim, cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua).
• Biến cố huyết khối đã được báo cáo ở tĩnh mạch hoặc động mạch ở gan, mạc treo ruột, thận, não hoặc võng mạc ở phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai hormon nhưng rất hiếm gặp.
• Triệu chứng huyết khối tĩnh mạch hoặc động mạch hoặc tai biến mạch máu não có thể bao gồm: đau và/hoặc sưng bất thường ở một chân; đau ngực nặng đột ngột, đau tỏa ra cánh tay trái hoặc không; khó thở đột ngột; ho đột ngột; đau đẩu kéo dài, nặng hoặc bất thường; mất thị lực hoàn toàn hoặc một phần đột ngột; chứng nhìn đôi; nói lắp hoặc mất ngôn ngữ; chóng mặt; đột quỵ, kèm hoặc không kèm cơn co giật cục bộ; yếu hoặc tê liệt một bên hoặc một phần cơ thể đột ngột, rõ ràng; rối loạn vận động; hội chứng bụng "cấp".
• Nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch tăng với:
- Tuổi tăng.
- Hút thuốc (hút thuốc càng nhiều và tuổi càng cao thì nguy cơ càng lớn, đặc biệt với phụ nữ trên 35 tuổi. Phụ nữ trên 35 tuổi nên được khuyến cáo không hút thuốc nếu muốn sử dụng Ridne-35).
- Có tiền sử gia đình (ví dụ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch ở anh chị em ruột hoặc cha mẹ ở độ tuổi tương đối trẻ). Nếu nghi ngờ có yếu tố di truyền bẩm sinh, phụ nữ nên xin ý kiến bác sĩ chuyên khoa trước khi quyết định sử dụng thuốc tránh thai hormon.
- Bất động kéo dài, phẫu thuật lớn, phẫu thuật ở chân hoặc vết thương lớn. Trong các trường hợp này, nên ngừng sử dụng thuốc (trước ít nhất 4 tuần nếu phẫu thuật không cấp thiết) và không sử dụng tiếp trong vòng 2 tuần sau khi vận động lại được hoàn toàn. Nên cân nhắc sử dụng liệu pháp chống huyết khối nếu không ngừng sử dụng Ridne-35 trước phẫu thuật.
- Béo phì (chỉ số khối cơ thể trên 30 kg/m2).
• Nguy cơ thuyên tắc huyết khối động mạch hoặc tai biến mạch máu não tăng với:
- Tuổi tăng.
- Hút thuốc (hút thuốc càng nhiều và tuổi càng cao thì nguy cơ càng lớn, đặc biệt với phụ nữ trên 35 tuổi. Phụ nữ trên 35 tuổi nên được khuyến cáo không hút thuốc nếu muốn sử dụng Ridne-35).
- Rối loạn lipoprotein máu.
- Béo phì (chỉ số khối cơ thể trên 30 kg/m2).
- Tăng huyết áp.
- Đau nửa đầu.
- Bệnh van tim.
- Rung nhĩ.
- Có tiền sử gia đình (huyết khối động mạch ở anh chị em ruột hoặc cha mẹ ở độ tuổi tương đối trẻ). Nếu nghi ngờ có yếu tố di truyền bẩm sinh, phụ nữ nên xin ý kiến bác sĩ chuyên khoa trước khi quyết định sử dụng thuốc tránh thai hormon.
• Các bệnh liên quan đến biến cố bất lợi trên tuần hoàn, bao gồm đái tháo đường, lupus ban đỏ hệ thống, hội chứng ure huyết tan máu, bệnh viêm ruột mạn tính (như bệnh Crohn hoặc viêm loét ruột kết) và bệnh hồng cầu hình liềm.
• Cần chú ý về tăng nguy cơ huyết khối ở thời kỳ sinh đẻ (để biết thêm thông tin cho phụ nữ có thai và cho con bú, xem phần Phụ nữ có thai và cho con bú).
• Cần ngừng sử dụng Ridne-35 ngay trong trường hợp đau nửa đầu xuất hiện nhiều hơn hoặc nặng hơn trong quá trình sử dụng Ridne-35 (do đây có thể là dấu hiệu báo trước biến cố mạch máu não).
Phụ nữ sử dụng Ridne-35 nên liên hệ với bác sĩ nếu xuất hiện các triệu chứng có thể liên quan đến huyết khối. Nếu nghi ngờ hoặc khẳng định có huyết khối, nên ngừng sử dụng Ridne-35. Nên áp dụng biện pháp tránh thai phù hợp vì nguy cơ gây quái thai khi sử dụng liệu pháp chống huyết khối (các coumarin).
Các yếu tố khác ảnh hưởng đến biến cố tim mạch
Nhóm bệnh nhân sử dụng Ridne-35 để điều trị mụn hoặc chứng rậm lông nặng trung bình có thể bao gồm các bệnh nhân vốn đã tăng nguy cơ tim mạch như liên quan đến hội chứng buồng trứng đa nang.
Các yếu tố hóa sinh có thể do di truyền hoặc dễ mắc phải trong chứng huyết khối động mạch hoặc tĩnh mạch bao gồm kháng protein C hoạt hóa (APC), tăng homocystein máu, thiếu hụt antithrombin III, thiếu protein C, thiếu protein S, kháng thể kháng phospholipid (kháng thể kháng cardioli-pin, chống đông lupus).
Khi cân nhắc nguy cơ/lợi ích, bác sỹ nên xem xét việc điều trị đầy đủ một tình trạng có thể giảm nguy cơ liên quan của chứng huyết khối; và nguy cơ có thai cao hơn so với các nguy cơ khác khi dùng COC hoặc Ridne-35.
U bướu:
Giống như nhiều steroid khác, Ridne-35, khi cho chuột dùng liều rất cao và kéo dài trong phần lớn vòng đời của động vật, làm tăng xuất hiện các khối u bao gồm ung thư biểu mô trong gan chuột. Hiện chưa biết điều này có xảy ra trên người hay không.
Rất nhiều nghiên cứu dịch tễ về các nguy cơ ung thư buồng trứng, nội mạc tử cung, cổ tử cung và ung thư vú ở phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai đường uống kết hợp đã được báo cáo. Các bằng chứng cho thấy rõ ràng rằng liều cao thuốc tránh thai đường uống kết hợp giúp bảo vệ đáng kể chống lại cả ung thư buồng trứng và ung thư cổ tử cung. Tuy nhiên, chưa rõ liều thấp các COC hoặc Ridne-35 có cho tác dụng bảo vệ-tương tự như vậy hay không.
Ung thư vú:
Một phân tích gộp từ 54 nghiên cứu dịch tễ học cho thấy có sự tăng nhẹ nguy cơ tương đối (RR= 1,24) của ung thư vú ở những phụ nữ đang dùng thuốc tránh thai đường uống kết hợp (COC). Kiểu tăng nguy cơ quan sát được có thể là do ung thư vú đã được chẩn đoán sớm hơn ở người sử dụng COC, do tác dụng sinh học của COC hoặc do sự kết hợp cả hai. Các bệnh ung thư vú ở những người đang hoặc đã sử dụng COC trong mười năm qua có nhiều khả năng được khu trú tại vú hơn so với trên những người chưa bao giờ sử dụng COC.
Ung thư vú hiếm gặp ở phụ nữ dưới 40 tuổi dù có dùng hay không dùng COC. Trong khi nguy cơ này tăng lên cùng với tuổi tác thì con số chênh lệch giữa số lượng phụ nữ đã hay đang sử dụng coc bị ung thư vú so với những người chưa bao giờ uống thuốc này nhưng vẫn bị ung thư vú là nhỏ so với tổng số người mắc bệnh này (xem biểu đồ).
Yếu tố nguy cơ quan trọng nhất đối với bệnh ung thư vú ở người sử dụng COC là độ tuổi khi phụ nữ ngừng uống COC; độ tuổi ngừng uống càng cao thì bệnh ung thư vú càng được chẩn đoán nhiều hơn. Thời gian sử dụng ít quan trọng hơn và nguy cơ này giảm dần trong 10 năm sau khi ngừng uống thuốc và đến 10 năm thì không còn nữa.
Khả năng tăng nguy cơ ung thư vú cần được đưa ra bàn bạc với bệnh nhân và nên cân nhắc với lợi ích của COC, bao gồm bằng chứng về tác dụng bảo vệ hiệu quả chống lại nguy cơ phát triển các bệnh ung thư khác (như ung thư buồng trứng và ung thư nội mạc tử cung).
Tổng số người bị ung thư vú trong 5 năm và lên tới 10 năm sau khi ngừng uống COC trên 10.000 phụ nữ, so với số người chưa bao giờ sử dụng COC bị ung thư vú trên 10.000 phụ nữ
Ung thư cổ tử cung:
Yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của bệnh ung thư cổ tử cung là nhiễm HPV kéo dài. Một số nghiên cứu dịch tễ học đã chỉ ra rằng sử dụng lâu dài các COC có thể góp phần làm tăng thêm yếu tố nguy cơ này nhưng cũng tiếp tục có những tranh luận cho rằng điều này là hậu quả của các tác nhân có hại khác như các hành vi quan hệ tình dục và màng chắn cổ tử cung bao gồm cả việc sử dụng các biện pháp tránh thai rào chắn.
Ung thư gan:
Hiếm gặp trường hợp u gan lành tính, và các ca u gan ác tính thậm chí còn hiếm gặp hơn, dẫn tới xuất huyết trong ổ bụng đe dọa tính mạng đã được quan sát thấy sau khi sử dụng các chất hormon như các hoạt chất trong Ridne-35. Nếu thấy khó chịu nhiều ở bụng trên, gan to ra hoặc các dấu hiệu xuất huyết trong ổ bụng xảy ra, khi chẩn đoán phân biệt cần lưu ý kiểm tra xem có khối u gan hay không.
Các tình trạng khác:
Không loại trừ khả năng một số bệnh mãn tính đôi khi có thể bị nặng lên trong quá trình sử dụng Ridne-35.
Bệnh nhân tăng lipid máu:
Phụ nữ bị tăng triglyceride máu, hoặc tiền sử gia đình có người mắc, có thể tăng nguy cơ bị viêm tụy khi sử dụng COC hoặc Ridne-35.
Nguy cơ bệnh động mạch tăng lên ở phụ nữ bị tăng lipid máu (xem phần Rối loạn tuần hoàn). Tuy nhiên, không cần phải làm xét nghiệm sàng lọc thường quy cho phụ nữ sử dụng COC hoặc Ridne-35.
Huyết áp:
Tăng huyết áp là một yếu tố nguy cơ của đột quỵ và nhồi máu cơ tim (xem phần các tình trạng liên quan tới huyết khối động mạch). Mặc dù có báo cáo về việc huyết áp tăng nhẹ ở nhiều phụ nữ uống COC hoặc thuốc kết hợp estrogen/progestogen như Ridne-35, hiếm gặp tình trạng tăng huyết áp có ý nghĩa lâm sàng. Tuy nhiên, nếu tình trạng tăng huyết áp liên tục kéo dài trong thời gian sử dụng Ridne-35, cần uống thuốc điều trị tăng huyết áp, thường bắt đầu khi mức huyết áp lên mức 160/100 mmHg ở các bệnh nhân không có bệnh lý phức tạp kèm theo hoặc mức 140/90 mmHg ở bệnh nhân có tổn thương ở cơ quan đích, như bệnh tim mạch, đái tháo đường hoặc tăng cao các yếu tố nguy cơ tim mạch. Nên quyết định tiếp tục sử dụng Ridne-35 ở mức huyết áp thấp hơn, và có thể xem xét sử dụng biện pháp tránh thai khác.
Các tình trạng trở nên nặng hơn khi mang thai hoặc trong thời gian sử dụng COC hay Ridne-35:
Các tình trạng sau đây đã được báo cáo xảy ra hoặc trở nên nặng hơn khi mang thai hoặc trong thời gian sử dụng COC hay thuốc phối hợp estrogen/progestogen như Ridne-35. Nên cân nhắc ngừng sử dụng Ridne-35 nếu trong thời gian điều trị xảy ra bất cứ tình trạng nào dưới đây:
• Vàng da và/hoặc ngứa liên quan đến ứ mật.
• COC hoặc Ridne-35 có thể làm tăng nguy cơ hình thành sỏi mật và có thể làm nặng thêm bệnh hiện có.
• Lupus ban đỏ hệ thống.
• Herpes thai kỳ.
• Mất thính giác do chứng xơ cứng tai.
• Thiếu máu hồng cầu hình liềm.
• Rối loạn chức năng thận.
• Phù mạch di truyền.
• Bất cứ tình trạng nào khác mà mỗi phụ nữ gặp phải bị nặng thêm trong thời gian mang thai hoặc trước đây sử dụng COC hoặc Ridne-35
Rối loạn chức năng gan:
Rối loạn chức năng gan cấp tính hoặc mãn tính có thể cẩn phải ngừng uống COC hoặc Ridne-35 cho đến các chỉ số chức năng gan trở lại bình thường.
Đái tháo đường (không kèm theo bệnh về mạch máu):
Bệnh nhân đái tháo đường phụ thuộc insulin mà không có bệnh về mạch máu có thể sử dụng Ridne-35. Tuy nhiên, cắn lưu ý rằng tất cả các bệnh nhân đái tháo đường đều tăng nguy cơ bị bệnh động mạch và điều này nên được cân nhắc khi kê đơn COC hoặc Ridne-35. Chống chỉ định Ridne-35 cho bệnh nhân đái tháo đường có kèm theo bệnh mạch máu (xem phần Chống chỉ định).
Tuy các COC hoặc thuốc kết hợp estrogen/progestogen như Ridne-35 có thể ảnh hưởng đến sự kháng insulin ngoại vi và sự dung nạp glucose nhưng không có bằng chứng nào cho thấy cần phải thay đổi phác đồ điều trị cho bệnh nhân đái tháo đường đang sử dụng COC liều thấp (chứa dưới 0,05 mg ethinylestradiol).Tuy nhiên, phụ nữ bị tiểu đường nên được theo dõi cẩn thận khi sử dụng COC hoặc Ridne-35.
Nám da:
Nám da đôi khi có thể xảy ra, đặc biệt là ở phụ nữ có tiền sử nám da thai kỳ. Phụ nữ có xu hướng nám da nên tránh tiếp xúc với bức xạ mặt trời hoặc tia cực tím trong khi dùng Ridne-35.
Phân loại theo hệ thống cơ quan |
Các tác dụng phụ báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng |
Các tác dụng phụ báo cáo khi lưu hành trên thị trường |
||
Phổ biến |
Không phổ biến |
Hiếm gặp (≥1/10000 đến <1/1000) |
||
Rối loạn về mắt |
|
|
không dung nạp kính áp tròng |
|
Rối loạn tiêu hóa |
buồn nôn, đau bụng |
nôn, tiêu chảy |
|
bệnh Crohn, viêm loét đại tràng |
Rối loạn hệ miễn dịch |
|
|
quá mẫn |
Bệnh phù mạch di truyền nặng lên |
Các chỉ số |
tăng cân |
|
giảm cân |
|
Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa |
|
giữ nước |
|
tăng triglycerid |
Rối loạn hệ thần kinh trung ương |
đau đầu |
đau nửa đầu |
|
chứng múa giật nặng lên |
Rối loạn gan mật |
|
|
|
rối loạn chức năng gan |
Rối loạn tâm thần |
trạng thái trầm cảm, tâm trạng thất thường |
giảm ham muốn tình dục |
tăng ham muốn tình dục |
|
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú |
đau vú, vú tăng nhạy cảm |
vú to hơn |
chảy dịch âm đạo, dịch vú |
giảm lượng máu kinh, vết máu, |
Rối loạn da và mô dưới da |
|
phát ban, mày đay |
hồng ban nút, hồng ban đa dạng |
nám da |
Rối loạn mạch máu |
|
|
huyết khối |
|
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Vì vậy, khi quá liều nên điều trị triệu chứng.
Quá liều có thể gây buồn nôn, nôn hoặc chảy máu âm đạo ở phụ nữ. Chảy máu thậm chí có thể xảy ra ở bé gái trước tuổi dậy thì, nếu vô tình uống phải thuốc.
Chống chỉ định Ridne-35 cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy có thể xảy ra sự nữ tính hoá ở bào thai nam nếu dùng cyproteron acetat trong giai đoạn tạo cơ quan có sự biệt hoá cơ quan sinh dục ngoài.
Mặc dù kết quả của các thử nghiệm này tất nhiên không liên quan đến nam giới nhưng vẫn phải ghi nhận rằng việc sử dụng Ridne-35 ở phụ nữ sau ngày thứ 45 mang thai có thể gây ra sự nữ tính hoá bào thai nam. Vì vậy, chống chỉ định tuyệt đối dùng Ridne-35 cho phụ nữ mang thai và cần loại trừ khả năng có thai trước khi bắt đầu dùng thuốc.
Việc dùng Ridne-35 trong khi cho con bú có thể làm giảm lượng sữa được sản xuất và thay đổi thành phần sữa. Lượng nhỏ các hoạt chất được tiết vào sữa có thể ảnh hưởng đến trẻ, đặc biệt trong 6 tuần đầu sau sinh. Phụ nữ đang cho con bú nên được khuyên không dùng Ridne-35 cho đến khi trẻ được cai sữa.
Bảo quản dưới 30°C.
Vỉ 21 viên. Hộp 01 vỉ.
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Viên nén bao đường màu trắng, tròn, hai mặt lồi.