Hoạt chất:
Dexamethasone 1mg
Neomycin Sulfate 3.500 IU
Polymyxin B Sulfate 6.000 IU
Chất bảo quản: Benzalkonium chloride 0,04mg
Chất dẫn: Hydroxypropyl Methylcellulose 5mg
Tá dược khác: Sodium Chloride, Polysorbate 20, acid Hydrochloric và/hoặc Sodium Hydroxide (để điều chỉnh pH), nước vô khuẩn.
được chỉ định sử dụng trong trường hợp viêm ở mắt khi xét thấy cần dùng đồng thời cả thuốc kháng khuẩn.
Lắc kỹ trước khi dùng.
Thuốc chỉ dùng để nhỏ mắt.
Trường hợp nhẹ, nhỏ 1 đến 2 giọt thuốc vào túi kết mạc của mắt bị bệnh, 4 - 6 lần mỗi ngày. Giảm dần so lần nhỏ thuốc khi các triệu chứng lâm sàng được cải thiện, không được ngừng điều trị quá sớm.
Trường hợp nặng, nhỏ 1 - 2 giọt thuốc mỗi giờ, sau đó giảm dần và ngừng điều trị khi hết viêm.
Bệnh nhân cần nhẹ nhàng khép mí mắt và chẹn ống thông mũi lệ sau khi nhỏ thuốc vào mắt để làm giảm lượng thuốc hấp thu vào vòng tuần hoàn chung, giảm tác dụng phụ toàn thân.
Sử dụng ở trẻ em:
Độ an toàn và hiệu quả của thuốc trên trẻ em chưa được xác định
Sử dụng ở bệnh nhân suy gan, suy thận:
Hỗn dịch thuốc nhỏ mắt MAXITROL chưa được nghiên cứu trên các đối tượng này. Tuy nhiên, do các hoạt chất trong chế phẩm hấp thu rất ít vào vòng tuần hoàn chung sau khi nhỏ mắt, không cần thiết phải hiệu chỉnh liều.
Viêm biểu mô giác mạc do herpes simplex (viêm giác mạc cành cây), bệnh đậu bò, thuỷ đậu và nhiều bệnh khác của kết mạc và giác mạc do virus gây ra. Nhiễm khuẩn Mycobacterium ở mắt, bệnh do nấm gây ra ở các bộ phận của mắt.
Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Luôn luôn chống chỉ định sử dụng những loại thuốc phối hợp này sau khi mổ lấy dị vật giác mạc không có biến chứng.
Các trường hợp nhiễm khuẩn sinh mủ không được điều trị.
Dùng thuốc kéo dài có thể dẫn đến glaucoma, kèm tổn thương thần kinh thị giác, khiếm khuyết thị lực và thị trường, và tạo thành đục thủy tinh thể dưới bao ở phía sau. Sử dụng thuốc dài ngày có thể làm giảm đáp ứng của cơ thể và vì vậy tăng nguy cơ nhiễm trùng thứ phát ở mắt. Trong những trường hợp bệnh làm mỏng giác mạc, đã có trường hợp xảy ra thủng nhãn cầu khi sử dụng steroid tại chỗ.
Trong những bệnh nung mủ cấp tính ở mắt, steroid co thể che lấp dấu hiệu nhiễm trùng hay làm nặng thêm nhiễm trùng hiện có. Nếu sử dụng những thuốc này trong 10 ngày hay lâu hơn, nên theo dõi áp lực nội nhãn một cách thường quy mặc dù việc làm này khó thực hiện ở trẻ em và những bệnh nhân không hợp tác.
Khuyến cáo không sử dụng kính áp tròng trong quá trình điều trị nhiễm khuẩn ở mắt. Vì vậy, bệnh nhân được khuyên không đeo kính áp tròng trong khi sử dụng chế phẩm này. Ngoài ra cần lưu ý là chế phẩm có chứa chất bảo quản Benzalkonium chloride, có thể làm biến màu kính áp tròng mềm.
THẬN TRỌNG:
Việc kê toa lần đầu và nhắc lại điều trị quá 20ml (4 lọ) cần phải được thực hiện bởi thầy thuốc chuyên khoa sau khi kiểm tra bệnh nhân kỹ lưỡng bằng máy khuếch đại như đèn siêu hiển vi và khi thích hợp thử bằng nhuộm huỳnh quang. Khi gặp những phản ứng nghiêm trọng hoặc quá mẫn cảm, cần ngừng ngay thuốc.
Sau khi sử dụng steroid dài ngày cần phải xem chừng có khả năng nhiễm nấm giác mạc kéo dài.
Thông tin cho bệnh nhân: Không để chạm đầu ống thuốc nhỏ mắt vào bất cứ vật gì vì có thể làm nhiễm bẩn-thuốc. Không sử dụng thuốc khi mang kính sát tròng.
Đã có xảy ra những phản ứng phụ khi sử dụng những thuốc phối hợp steroid và kháng khuẩn, những phản ứng đó có thể là do thành phần steroid, thành phần kháng khuẩn hay do cả hỗn hợp. Chưa có những con số chính xác về tần suất phản ứng phụ vì chưa có thống kê về tổng số bệnh nhân được điều trị. Các phản ứng thường xảy ra nhất do thành phần kháng khuẩn là những phản ứng mẫn cảm dị ứng. Các phản ứng do thành phần steroid theo tần suất giảm dần như sau: tăng áp lực nội nhãn (IOP) có khả năng tiến triển thành glaucoma, và tổn thương thần kinh thị giác không thường xuyên, hình thành đục thủy tinh thể dưới bao phía sau, và chậm liền vết thương.
Nhiễm khuẩn thứ phát: nhiễm khuẩn thứ phát đã xảy ra sau khi sử dụng những thuốc phối hợp
Chứa steroid và kháng sinh. Nhiễm nấm ở giác mạc đặc biệt dễ xảy ra sau khi sử dụng steroid dài ngày. Khi đã điều trị bằng steroid phải xét khả năng xâm nhiễm nấm trong bất kỳ trường hợp nào có loét giác mạc kéo dài.
Nhiễm khuẩn thứ phát cũng có thể xảy ra do giảm đáp ứng của cơ thể.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Chưa có nghiên cứu đặc biệt nào được thực hiện với MAXITROL dùng nhỏ mắt. Sự tương tác giữa từng thành phần đã được ghi nhận khi dùng đường toàn thân. Tuy nhiên, sự hấp thụ của Dexamethasone,Neomycin Sulphate và Polymyxin B Sulphate theo đường dùng tại chỗ rất ít nên nguy cơ tương tác thuốc rất thấp.
Nếu đồng thời sử dụng hơn 1 loại thuốc nhỏ mắt, nên nhỏ thuốc cách nhau ít nhất 15 phút.
Dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng khi quá liều MAXITROL cũng tương tự như một số phản ứng phụ đã được quan sát ở một số bệnh nhân (viêm kết mạc dạng đốm, xung huyết, tăng chảy nước mắt, phù và ngứa mi mắt).
Trường hợp nhỏ mắt quá liều, nên rửa mắt bằng nước ấm.
Cũng giống như khi nhỏ mắt bất cứ thuốc nào khác, nhìn mờ tạm thời và các rối loạn thị giác có thể làm ảnh hưởng tới khả năng lái xe và điều khiển máy móc của bệnh nhân. Nếu bị nhìn mờ sau khi nhỏ thuốc, bệnh nhân phải chờ đến khi nhìn rõ lại mới được lái xe hoặc điều khiển máy móc.
Phụ nữ có thai: Không khuyến cáo sử dụng hỗn dịch nhỏ mắt MAXITROL cho phụ nữ mang thai.
Phụ nữ cho con bú: Nhiều loại thuốc có thể thải trừ qua sữa và gây hại cho trẻ bú mẹ. Việc quyết định ngừng cho con bú hay không sử dụng hỗn dịch nhỏ mắt cần được cân nhắc dựa trên lợi ích của thuốc đối với mẹ và nguy cơ đối với trẻ.
Giữ lọ thẳng đứng. Bảo quản ở nhiệt độ 8 - 30°C, không được để đông lạnh.
ĐỂ THUỐC Ở XA TẦM TAY CỦA TRẺ EM.
Hộp chứa 1 lọ thuốc nhỏ mắt (plastic Drop-Tainer) 5ml.
24 tháng kể từ ngày sản xuất.