Thành phần: Thuốc Leninarto 10 có chứa hoạt chất chính là Atorvastatin hàm lượng 10mg và một số tá dược để bào chế đủ 1 viên.
Dạng bào chế : Viên nén bao phim.
Có thành phần là hoạt chất Atorvastatin thuộc nhóm Statin. Các thuốc nhóm này có cấu trúc gần giống HMG-CoA, do đó ức chế cạnh tranh với HMG-CoA-reductase, làm giảm tổng hợp cholesterol.
Bên cạnh đó, hoạt chất Atorvastatin còn có tác dụng làm giảm LDL-Cholesterol hiệu quả, mức giảm LDL-Cho từ 25-45% tùy theo từng thuốc và liều lượng. Do đó, hiệu lực của các thuốc trong nhóm cũng khác nhau. Đối với Atorvastatin trong Leninarto là cho hiệu lực hơn cả. Với liều lượng được kê và áp dụng trên những trường hợp mắc bệnh thì có thể giảm tới 25-60%.
Hấp thu: Atorvastatin sau khi uống được hấp thu nhanh vào cơ thể và sự hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Sau khi uống từ 1-2 tiếng thì nồng độ của Atorvastatin trong huyết tương đạt đỉnh.
Chuyển hóa: Atorvastatin gắn mạnh với Protein huyết tương khoảng 98%. Thuốc được chuyển hóa thành dạng mất hoạt tính và chủ yếu chuyển hóa ở gan chiếm 70%.
Thải trừ: Thuốc được thải trừ chủ yếu qua phân, một lượng nhỏ 2% đào thải qua thận.
Hỗ trợ trong việc điều trị và giảm tình trạng bệnh phát triển đối với những người có nồng độ Triglycerid trong máu tăng cao hay gặp phải vấn đề về rối loạn lipid máu hỗn hợp, beta-lipoprotein.
Đặc biệt, thuốc có tác dụng trên phương diện tăng Cholesterol trong máu có tính gia đình đồng hợp tử, không đáp ứng chế độ ăn khoa học trước khi thực hiện điều trị bằng phương pháp ăn điều chỉnh.
Liều dùng của thuốc: Trên cơ sở tư vấn, hướng dẫn theo đơn của bác sĩ. Mặt khác, bệnh nhân cũng có thể tham khảo liều dùng thông thường sau:
Đối với người lớn: Có thể uống liều duy nhất vào thời điểm bất kì trong ngày ví dụ như: lúc đói hay trong bữa ăn.
Một lưu ý ở đây đó là: chỉ được tối đa 80 mg/1 ngày. Tức là không được vượt quá.
Đối với trẻ em (độ tuổi từ 10-17 tuổi): Liều khởi đầu khuyến cáo là 10 mg/1 ngày, tối đa là 20 mg/1 ngày.
Ngoài ra, trong quá trình điều trị, bác sĩ có thể linh hoạt thay đổi liều lượng để phù hợp với tình trạng hiện tại của bệnh nhân.
Như đã nói, thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim nên sử dụng trong việc uống, đặc biệt lưu ý là không được nhai thuốc. Mặc dù thuốc có thể sử dụng linh hoạt với thời điểm bất kì trong ngày nhưng ưu tiên dùng vào giờ cố định để tránh tình trạng quên uống thuốc.
Tác dụng của thuốc rất hiệu quả tuy nhiên cần phải có sự hợp tác ở cơ thể người uống. Cụ thể hơn là bệnh nhân có lối sống khoa học, lành mạnh, có chế độ ăn uống dinh dưỡng phù hợp với tình trạng bệnh lý để giảm thiểu lượng Cholesterol ở mức cho phép trong khi sử dụng điều trị bằng thuốc Leninarto.
Những người thuộc vào các đối tượng sau không được sử dụng thuốc:
Những người mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc Leninarto 10.
Người có bệnh gan đang tiến triển hay tăng men gan.
Do thuốc qua được rau thai và sữa nên thuốc không dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Bên cạnh các tác dụng điều trị mà thuốc đem lại, khi sử dụng cũng có thể bạn sẽ gặp các tác dụng không mong muốn xảy ra. Biểu hiện cho thấy xảy ra tác dụng phụ bao gồm: Đau cơ, tiêu cơ vân, sẩn ngứa, đau đầu, chóng mặt, rối loạn tiêu hóa, tăng cao transaminase trong máu.
Việc sử dụng nhiều loại thuốc cùng lúc có thể giảm hiệu quả sử dụng hay xảy ra trường hợp đối kháng.
Chú ý những loại thuốc có thể tương tác bao gồm: Cyclosporin, dẫn xuất acid fibric, Erythromycin, niacin, kháng nấm nhóm azole, thuốc kháng acid, colestipol, Digoxin,....
Cần khai báo đầy đủ các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ điều trị khi đơn thuốc có Leninarto để được nhận sự tư vấn hợp lý, hiệu quả trong việc sử dụng Leninarto.
Thuốc có tác động lên gan nên khi trước và sau sử dụng thuốc cần theo dõi chức năng gan, đo độ men gan để có biện pháp điều trị phù hợp. Nếu gây ảnh hưởng thì phải giảm liều dùng hoặc thậm chí là ngừng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc, cần phải xem kỹ hạn sử dụng, chất lượng thuốc.
Nếu thấy dấu hiệu bất thường cần báo ngay cho bác sĩ điều trị.
Tốt nhất không nên dùng thuốc cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú. Nếu cần thiết, hãy đến để nghe tư vấn của bác sĩ.
Nồng độ, hàm lượng và hoạt chất của thuốc ảnh hưởng ít nhiều trong việc bảo quản thuốc.
Thuốc nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng, không được để ẩm.
Nếu viên thuốc bị hở khi tiếp xúc với không khí cần loại bỏ viên thuốc đó, không được uống.
Chú ý, để xa tầm tay của trẻ em hay vật nuôi trong nhà.