Paracetamol 150 mg
Hạ sốt và giảm các cơn đau do cảm cúm hay cảm lạnh thông thường, đau đầu, đau họng, mọc răng, tiêm ngừa, cắt amiđan.
Trẻ nhỏ 1-3 tháng tuổi: dùng một liều đơn 20 mg/kg, sau đó uống liều 15-20 mg/kg cách mỗi 6-8 giờ nếu cần, liều tối đa 60 mg/kg/ngày.
Trẻ lớn hơn: uống liều 20 mg/kg cách mỗi 6-8 giờ, liều tối đa 90 mg/kg/ngày trong 48 giờ hoặc lâu hơn nếu cần thiết, sau đó dùng liều 15 mg/kg mỗi 6 giờ.
Cho toàn bộ lượng bột thuốc của mỗi gói vào 5 ml nước, khuấy đều trước khi uống.
Quá mẫn với các thành phần của thuốc.
Bệnh nhân thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase.
Bệnh viêm gan tiến triển nặng, suy gan nặng.
Không dùng với các thuốc khác có chứa paracetamol.
Không được dùng paracetamol để điều trị giảm đau quá 10 ngày ở người lớn hoặc quá 5 ngày ở trẻ em nếu không có chỉ định của bác sĩ.
Thận trọng khi sử dụng trên bệnh nhân có chức năng gan hoặc thận bị suy yếu.
Thận trọng đối với những bệnh nhân có tiền sử thiếu máu.
Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
Tác dụng phụ thường nhẹ và có thể hồi phục sau khi ngưng dùng thuốc.
Ít gặp: 1/1000 < ADR < 1/100
Trên da: nổi mẫn, ban đỏ hay mày đay.
Dạ dày-ruột: buồn nôn, nôn.
Huyết học: giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, giảm toàn thể huyết cầu, thiếu máu.
Thận: Bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.
Hiếm gặp: ADR < 1/1000
Phản ứng quá mẫn.
Ngưng sử dụng và hỏi ý kiến bác sĩ nếu: xuất hiện dấu hiệu mới bất thường, các triệu chứng không cải thiện sau 7 ngày hoặc có sốt kèm theo.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Uống dài ngày với liều cao paracetamol có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu như coumarin hay dẫn xuất indandion.
Dùng đồng thời paracetamol và phenothiazin có thể gây hạ sốt nghiêm trọng.
Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ gây độc tính của paracetamol trên gan.
Nguy cơ gây độc tính của paracetamol trên gan tăng khi dùng paracetamol liều cao và kéo dài trong khi đang dùng các thuốc gây cảm ứng enzym ở microsom thể gan như isoniazid hoặc thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin).
Thải trừ của paracetamol có thể bị ảnh hưởng và nồng độ paracetamol trong huyết tương có thể thay đổi khi dùng chung với probenecid.
Colestyramin làm giảm hấp thu paracetamol nếu được dùng trong vòng 1 giờ trước hoặc sau khi uống paracetamol.
Triệu chứng: Buồn nôn, nôn, đau bụng và xanh xao thường xuất hiện trong giờ đầu. Quá liều từ 10 g trở lên (150 mg/kg cân nặng ở trẻ em) có thế gây hủy hoại tế bào gan, dẫn đến hoại tử gan hoàn toàn và không hồi phục; toan chuyển hóa và bệnh não có thể dẫn đến hôn mê và chết. Ngoài ra, nồng độ aminotransferase và bilirubin huyết tương tăng, thời gian prothrombin kéo dài, có thể xuất hiện sau 12-48 giờ.
Xử trí: Rửa dạ dày hoặc cho uống than hoạt để loại trừ ngay thuốc đã uống. Tiêm tĩnh mạch hoặc cho uống N-acetylcystein, thuốc giải độc đặc hiệu của paracetamol, hiệu quả nhất là trước giờ thứ 10 sau khi dùng quá liều.
Thuốc không gây ảnh hưởng bất lợi đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.
Paracetamol được xem là thuốc giảm đau được lựa chọn cho bệnh nhân có thai. Tuy nhiên, việc sử dụng thường xuyên paracetamol trong giai đoạn cuối thai kỳ có thể làm tăng nguy cơ gây thở khò khè ở trẻ sơ sinh. Do đó, phụ nữ có thai nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng. Không thấy có tác dụng không mong muốn ở trẻ nhỏ bú mẹ khi người mẹ đang dùng paracetamol, và do vậy paracetamol thường được xem là thích hợp dùng trong thời gian cho con bú.
Để nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.
Hộp 20 gói x 2 g thuốc bột để uống.
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Paracetamol, một dẫn xuất para-aminophenol, có tác dụng hạ sốt và giảm đau. Thuốc không có hiệu quả điều trị viêm. Paracetamol làm giảm đau bằng cách làm tăng ngưỡng đau và hạ nhiệt thông qua tác động trên trung tâm điều nhiệt ở vùng dưới đồi, không gây kích ứng dạ dày.
Paracetamol thường là thuốc giảm đau hoặc hạ sốt được lựa chọn, đặc biệt ở người già và ở bệnh nhân không được chỉ định dùng salicylat hay các thuốc kháng viêm không steroid khác. Những bệnh nhân này bao gồm những người mắc bệnh hen, người có tiền sử loét tiêu hóa, và trẻ em.
GLOTADOL 150 được cung cấp dưới dạng bột pha hỗn dịch dùng để uống. Thuốc có dạng bột màu hồng, có mùi dâu, phân tán trong nước để uống.
GLOTADOL 150 chứa paracetamol, 4-hydroxyacetanilid, có dạng bột kết tinh màu trắng, không mùi, vị hơi đắng, là một thuốc hạ sốt, giảm đau non-opiat, non-salicylat. Paracetamol có công thức cấu tạo dưới đây:
Công thức phân tử là C8H9NO2 và phân tử lượng 151,16.
Thuốc còn bao gồm các tá dược sau: Đường trắng, manitol, cellulose vi tinh thể và carboxymethylcellulose natri, sucralose, Allura red (FD & c red 40), bột mùi dâu.