Thành phần:
Mỗi viên nang Gamina có thành phần chính:
Dạng bào chế: Viên nang.
Citicolin là chất trung gian cần thiết trong quá trình sinh tổng hợp các Phospholipid cấu trúc màng tế bào, đặc biệt là phosphatidylcholine.
Sau khi vào cơ thể, citicoline giải phóng hai thành phần chính của nó, cytidine và choline. Sự hấp thu qua đường uống hầu như hoàn toàn, và Sinh khả dụng qua đường uống do đó xấp xỉ bằng đường tiêm tĩnh mạch.
Sau khi được hấp thụ, citicoline được phân phối rộng rãi khắp cơ thể, vượt qua hàng rào máu não và đến hệ thống thần kinh trung ương, Ở đó, nó được kết hợp vào màng và phần phospholipid ở microsome.
Citicoline kích hoạt sinh tổng hợp các phospholipid cấu trúc của màng tế bào thần kinh. Nhờ đó, sự trao đổi chất của não tăng cường dựa trên mức độ của các chất dẫn truyền thần kinh khác nhau. Citicolin có tác dụng bảo vệ thần kinh trong tình trạng thiếu oxy và thiếu máu cục bộ, làm giảm khối lượng tổn thương do thiếu máu cục bộ. Đồng thời, hoạt chất cải thiện hiệu suất học tập và trí nhớ ở các mô hình động vật bị lão hóa não.
Ginkgo Biloba có tác dụng thu dọn gốc tự do và trực tiếp đến hệ thống cholinergic. Các tác dụng trực tiếp trên hệ cholinergic của ginkgo biloba giảm chứng hay quên liên quan Scopolamine. Nó cũng điều chỉnh sự hấp thu Choline trước synap và giải phóng acetylcholine. Ginkgo biloba kết hợp khả năng đối kháng yếu tố hoạt hóa tiểu cầu, hoạt động thu dọn gốc tự do và điều hòa chức năng cholinergic.
Phosphatidyl serine có cấu trúc phospholipid, cần thiết cho hoạt động bình thường của màng tế bào thần kinh và kích hoạt protein kinase C. Các thành phần này liên quan đến chức năng ghi nhớ của não bộ.
Phosphatidylserine được ứng dụng trong điều trị suy giảm nhận thức, bao gồm bệnh Alzheimer, suy giảm trí nhớ do tuổi tác và một số chứng sa sút trí tuệ. Nó được phân lập lần đầu tiên từ lipid não gọi là cephalins. Các cephalin chính là phosphatidyl serin và phophatidyl ethanolamin. Phosphatidyl serin tham gia vào hoạt động dẫn truyền tín hiệu cũng như là thành phần cấu trúc cơ bản của màng sinh học.
Suy giảm chức năng cholinergic được cho là một phần nguyên nhân dẫn đến sự thiếu hụt nhận thức trong bệnh Alzheimer. Loại thuốc được sử dụng điều trị bệnh Alzheimer phổ biến nhất là các chất ức chế acetylcholinesterase có thể đảo ngược, làm tăng nồng độ acetylcholine trong não.
Phosphatidyl serin phục hồi giải phóng acetylcholine ở người già bằng cách duy trì nguồn cung cấp đầy đủ. Nó có thể làm tăng sự sẵn có của choline nội sinh, tổng hợp acetylcholine.
Protein kinase C hỗ trợ giải phóng acetylcholine. Phosphatidyl serine khôi phục hoạt động của protein kinase C, theo các thử nghiệm lâm sàng trên động vật. Kích thích hấp thu calci bởi các synap ở não và kích hoạt protein kinase C được cho là cơ chế tăng cường nhận thức của phosphatidyl serin.
Cung cấp dưỡng chất cho não bộ, tăng cường chức năng ghi nhớ và tập trung.
Giảm căng thẳng thần kinh.
Nhà sản xuất khuyến cáo sử dụng sản phẩm Gamina như sau:
Uống 2 - 3 viên x 1 lần/ngày.
Nên có sự tư vấn của chuyên gia y tế về sản phẩm trước khi dùng.
Thời điểm thích hợp để sử dụng Gamina là vào buổi sáng.
Không sử dụng Gamina cho những người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.
Chưa có thông tin báo cáo về tác dụng phụ của Gamina được thu thập.
Citicolin trong thành phần sản phẩm có nguy cơ gây tác dụng phụ như rối loạn đường ruột, đau đầu thoáng qua, hạ huyết áp, loạn nhịp tim và bồn chồn.
Thông tin về tương tác của Gamina với các dược chất khác chưa được báo cáo.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng đính kèm hộp sản phẩm trước khi dùng.
Lưu ý sử dụng trên phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú:
Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng Gamina.
Bảo quản Gamina nơi thoáng khí, nhiệt độ dưới 30 độ C, không có ánh nắng chiếu trực tiếp; không để trẻ em tiếp xúc gần với sản phẩm.
Nhà sản xuất: Gamina được sản xuất bởi AVA Pharmaceutical Company - Mỹ.
Đóng gói: Một hộp Gamina gồm 1 lọ x 30 viên nang.