Thành phần:
Chiết xuất xô thơm 25mg.
Chiết xuất nam việt Quất 1200mg.
D-mannose 140mg.
Dạng bào chế: Bột pha uống.
Chất chiết xuất từ cây này cho thấy tác dụng kích thích quá trình chết theo chương trình và ức chế tăng trưởng đối với các dòng tế bào ung thư. Các thành phần chống oxy hóa hiệu quả nhất của S. officinalis là carnosol, axit rosmarinic và axit carnosic, tiếp theo là axit caffeic, rosmanol, rosmadial, genkwanin và cirsimaritin. Các nghiên cứu dược lý đã chỉ ra rằng S. officinalis có tác dụng chống viêm và chống nhiễm trùng. Ngoài tác dụng kháng khuẩn, S. officinalis đã được báo cáo là có tác dụng kháng nấm, kháng vi-rút và chống sốt rét. Ngoài ra, axit oleanolic và axit ursolic, hai triterpenoid của S. officinalis , có tác dụng ức chế sự phát triển của vi khuẩn đa kháng thuốc.[1]
Nam việt quất (Vaccinium macrocarpon) là một nguồn polyphenol đặc biệt như Flavonoid và axit phenolic đã được mô tả là có tác dụng có lợi đối với nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI), loại nhiễm trùng phổ biến thứ hai trên toàn thế giới. Tiêu thụ nam việt quất đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc giảm sự xuất hiện và mức độ nghiêm trọng của UTI ở phụ nữ và ngăn chặn sự bám dính của vi khuẩn gây bệnh trong đường tiết niệu. Hơn nữa, nó cũng có thể làm giảm các triệu chứng liên quan đến UTI bằng cách ức chế các đợt viêm như một phản ứng miễn dịch đối với sự xâm nhập của vi khuẩn. Flavonoids, carbohydrate và đường phức tạp, terpen, cũng như các axit hữu cơ như quinic, malic, shikimic và citric là những chất hóa học thực vật ưu việt khác của nam việt quất. Trong số đó, D-mannose cũng đã được báo cáo là có tác dụng ức chế sự kết dính của Uropathogen Escherichia coli (là tác nhân căn nguyên chính của phần lớn các bệnh nhiễm trùng với các tế bào biểu mô niệu).[2]
Sự gia tăng không thể tránh khỏi của tình trạng kháng kháng sinh củng cố nhu cầu về các phương pháp thay thế để điều trị và ngăn ngừa nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI). Một cách tiếp cận tiềm năng là sử dụng D-mannose, một monosacarit trơ được chuyển hóa và bài tiết qua nước tiểu và hoạt động bằng cách ức chế sự bám dính của vi khuẩn vào niệu quản. E. coli là sinh vật gây bệnh trong 85% trường hợp UTI. Độ bám dính của E. colitrong đường tiết niệu chủ yếu dựa trên cơ chế nhạy cảm với mannose, trong đó E.coli type I pili bám vào các cấu trúc mannose trên bề mặt tế bào biểu mô niệu. Nghiên cứu cho thấy rằng D-mannose tự do trong nước tiểu có khả năng bão hòa các cấu trúc FimH của E. coli và sau đó ngăn chặn sự bám dính của E. coli vào các tế bào biểu mô đường tiết niệu giúp ngăn ngừa bệnh hiệu quả.[3]
Các thành phần trên kết hợp vào Pac-Control có tác dụng hỗ trợ làm giảm cảm giác khó chịu và bất tiện gây ra bởi viêm bàng quang, viêm đường tiết niệu, giúp đi tiểu dễ dàng, thoải mái.
Pac-Control được chỉ định cho:
Người bị viêm đường tiết niệu và viêm bàng quang.
Người thường xuyên đi tiểu rát.
Dùng 1 gói mỗi ngày.
Pha 1 gói trong khoảng 200ml nước đã đun sôi hoặc nước khoáng, dùng đường uống.
Nên dùng sau bữa ăn và cố định vào một khoảng thời gian trong ngày.
Không sử dụng sản phẩm cho người có mẫn cảm với bất kì thành phần nào được liệt kê.
Sản phẩm hiện chưa ghi nhận tác dụng phụ nào đáng chú ý.
Pac-Control chưa ghi nhận tương tác đặc biệt nào. Nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi bạn có ý định dùng chung Pac-Control với bất kì dược phẩm hay thực phẩm chức năng khác.
Đọc kĩ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Không sử dụng sản phẩm khi có dấu hiệu bị rạch, bóc, hết hạn sử dụng, không có tem mác, hoặc có dấu hiệu biến màu, chảy nước, ẩm mốc.
Sản phẩm có thể sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú. Tuy nhiên cần tham khảo ý kiến chuyên gia y tế trước khi sử dụng cho 2 đối tượng trên để biết liều dùng và cách dùng cụ thể.
Sản phẩm không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Bảo quản nơi khô ráo thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp.
Luôn để xa tầm tay trẻ em.
Nhà sản xuất: C. Hedenkamp GmbH & Co. KG, Đức.
Đóng gói: Hộp 10 gói.
Sản phẩm không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.