Tatanol Forte thuộc nhóm thuốc giảm đau và hạt sốt, được bào chế dưới dạng viên nén, mỗi viên chứa Acetaminophen 650mg cùng một số tá dược vừa đủ khác như: Tinh bột ngô, Magnesi stearat, PVP K30, Natri starch glycolat, Talc, hương dâu. Thuốc được chỉ định dùng để điều trị một số cơn đau nhẹ đến trung bình như: Đau nửa đầu, đau đầu, đau nhức cơ thể, viêm họng, viêm xoang, đau bụng kinh, đau răng, sốt, cảm cúm,... Ngoài ra, khi sử dụng kết hợp Tatanol Forte và thuốc phiện có thể điều trị được cơn đau vừa đến nặng. Thuốc được sản xuất tại Công ty Cổ phần Pymepharco (Việt Nam).
Thuốc Tatanol Forte dùng đường uống.
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 1 viên/ lần; cách nhau 4- 6 giờ. Không được quá 6 viên/24 giờ. Có thể tăng liều trong trường hợp cần thiết và nên tham khảo ý kiến của bác sĩ.
Trẻ em 6 -12 tuổi: ½ viên 1 lần, cách nhau tối thiểu 4 giờ.Không quá 2 viên trên 24 giờ.
Thận trọng khi sử dụng thuốc ở bệnh nhân suy thận nặng (Clcr < 10ml/phút), suy gan.
Tham khảo ý kiến của bác sỹ nếu các triệu chứng kéo dài trên 10 ngày.
Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Johnson, hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
Chưa xác định được tính an toàn của acetaminophen dùng khi thai nghén liên quan đến tác dụng không mong muốn có thể có đối với phát triển thai. Do đó, chỉ nên dùng acetaminophen ở người mang thai khi thật cần.
Nghiên cứu ở người mẹ dùng acetaminophen sau khi đẻ cho con bú, không thấy có tác dụng không mong muốn ở trẻ nhỏ bú mẹ.
Thuốc Tatanol Forte không ảnh hưởng tới khả năng lái xe hay vận hành máy móc.
Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc. Người bệnh mẫn cảm với salicylat hiếm mẫn cảm với acetaminophen và những thuốc có liên quan. Trong một số ít trường hợp riêng lẻ,
acetaminophen đã gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.
Ít gặp: Ban; buồn nôn, nôn; loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu; bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.
Hiếm gặp: Phản ứng quá mẫn.
Thông báo cho thầy thuốc tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.
Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ acetaminophen gây độc cho gan.
Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở microsom thể gan có thể làm tăng tính độc hại với gan.
Dùng đồng thời với các thuốc có độc tính trên gan làm tăng nguy cơ độc trên gan.
Thuốc chống đông: liều cao acetaminophen gây tăng hiệu quả chống đông.
Tatanol Forte với hoạt chất chính là Acetaminophen là một thuốc hạ sốt, giảm đau điển hình. Giảm nhanh chóng cảm giác đau trong các chứng đau đầu, đau cơ, đau mình mẩy thường thấy trong bệnh cảm
cúm.
Cơ chế giảm đau: Ức chế tổng hợp prostaglandin - chất trung gian gây đau.
Cơ chế hạ sốt: Ức chế tổng hợp prostaglandin ở trung tâm điều nhiệt vùng đồi thị gây giãn mạch ngoại biên, kết quả làm tăng sự lưu thông máu qua da, tăng tiết mồ hôi và hạ nhiệt.
Hấp thu
Acetaminophen được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường uống.
Tmax 1-3 giờ. Thời gian kéo dài tác động 3-4 giờ.
Các thông số dược động trong sữa khi người mẹ uống liều duy nhất 650 mg.
Tmax 1-2 giờ. Cmax 10-15mg/ml. Ta 1,35-3,5 giờ.
Phân bố
Phân bố nhanh đến tất cả các mô. Gắn kết với protein huyết tương. Tỉ lệ gắn kết với protein huyết tương từ 10% - 25%. Tỉ lệ gắn kết với protein huyết tương không đáng kể khi dùng liều cho nồng độ trong huyết tương < 60 ug/ml (397,2 ug/l).
Chuyển hóa
Khoảng 90-95% liều dùng được chuyển hóa ở gan chủ yếu do liên hợp với glucuronic acid, sulfat và cystein. Chuyển hóa rất nhanh và có thể tích lũy trong trường hợp quá liều sau khi các đường chuyển hóa chủ yếu đã bị bão hòa. Khi thuốc bị tích lũy có thể gây độc gan và thận.
Thải trừ
Thời gian bán hủy: T1/2 khoảng 1-4 giờ. Thời gian bán thải không thay đổi trong trường hợp suy thận nhưng kéo dài trong trường hợp quá liều cấp tính, một vài dạng bệnh gan, người già, trẻ sơ sinh.
Thải trừ: Thải trừ qua nước tiểu chủ yếu ở dạng liên hợp. Ở người lớn 60% liều dùng được bài tiết dưới dạng liên hợp với acid glucuronic, 30% liên hợp với sulfat, 4% liên hợp với cystein và mercapturic, khoảng 3% bài tiết dưới dạng không đổi.
Ở trẻ em tỉ lệ bài tiết tương tự nhưng ở dạng liên hợp với sulfat nhiều hơn, dạng liên hợp với glucuronic ít hơn.
Triệu chứng: tiêu chảy, chán ăn, buồn nôn, nôn, đau bụng, tăng tiết mồ hôi, độc gan. Các triệu chứng này thường xuất hiện trong 24 giờ đầu và có thể vẫn còn xảy ra sau 2-4 ngày.
Điều trị: phải chuyển ngay đến bệnh viện, gây nôn hay rửa dạ dày để loại trừ thuốc đã uống.
Uống than hoạt tính (than hoạt có thể làm giảm hiệu quả điều trị khi dùng acetylcystein để điều trị quá liều acetaminophen).
Dùng thuốc giải độc đặc hiệu N-acetylcystein, N-acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
Phải cho thuốc ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống acetaminophen. Điều trị với N-acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống acetaminophen. Khi cho uống, hòa loãng dung dịch N-acetylcystein với nước hoặc đồ uống không có rượu để đạt dung dịch 5% và phải uống trong vòng 1 giờ sau khi pha. Cho uống N-acetylcystein với liều đầu tiên là 140 mg/kg, sau đó cho tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70 mg/kg cách nhau 4 giờ một lần. Chấm dứt điều trị nếu xét nghiéM acetaminophen trong huyết tương cho thấy nguy cơ độc hại gan thấp.
Thẩm phân trong trường hợp sau 24 giờ đã uống quá liều mà chưa được điều trị bằng N-acetylcystein.
Điều trị nâng đỡ tổng trạng, duy trì cân bằng nước, chất điện giải.