Phân loại
Thuốc kê đơn
Thuốc Mycophenolate Mofetil Teva có công dụng gì?
Mycophenolic (MPA), đây là một ức chế miễn dịch, một chất ức chế cạnh tranh và có thể đảo ngược của inosine monophosphate dehydrogenase (IMPDH), do đó ức chế sự de novo con đường tổng hợp nên guanosine nucleotide mà không kết hợp với DNA. Các tế bào lympho T và B phụ thuộc nhiều vào sự tăng sinh của chúng đối với sự tổng hợp purin của de novo, trong khi các loại tế bào khác có thể sẽ sử dụng con đường trục vớt. MPA có tác dụng kìm hãm tế bào đối với tế bào lympho.
Mycophenolate natri đã được chứng minh là giúp ngăn chặn sự xuất hiện của thải ghép cấp tính trong các mô hình chuột trong việc truyền máu thận và tim. Mycophenolate natri cũng cho thấy làm giảm sản xuất kháng thể ở chuột.
Thuốc Mycophenolate Mofetil Teva có tốt không?
Ưu điểm
- Chất lượng sản phẩm tốt, mang lại hiệu quả nhanh chóng trong quá trình điều trị.
- Nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng và được sản xuất theo dây chuyền hiện đại.
Nhược điểm
- Một số chống chỉ định, tác dụng không mong muốn cần phải lưu ý
- Khi dùng cùng với một số loại thuốc khác cần lưu ý đến tương tác thuốc làm giảm hiệu quả điều trị.
Chỉ định của thuốc Mycophenolate Mofetil Teva là gì?
Mycophenolate Mofetil Teva được chỉ định trong điều trị:
- Dự phòng những phản ứng thải ghép ở các bệnh nhân được ghép thận dị thân.
- Mycophenolate mofetil phải được dùng đồng thời cùng với với cyclosporine & corticoid.
Hướng dẫn sử dụng của thuốc Mycophenolate Mofetil Teva bao gồm:
Cách dùng:
Thuốc dùng đường uống.
Liều dùng:
Một số khuyến cáo về liều dùng của thuốc bao gồm như sau:
Sử dụng trong ghép thận
Người lớn: Cần bắt đầu uống mycophenolat mofetil trong thời gian 72 giờ sau khi ghép thận. Liều đề nghị cho bệnh nhân ghép thận là liều 1g, ngày 2 lần (liều 2g/ngày).
Trẻ em và thiếu niên (2 đến 18 tuổi): Liều mycophenolat mofetil đề nghị là liều 600mg/m2, uống ngày 2 lần (tới tối đa liều 2 g/ngày). Chỉ được sử dụng viên nén mycophenolat mofetil cho các bệnh nhân có diện tích bề mặt cơ thể trên 1,5 m2 với liều 1g, ngày 2 lần (liều 2g/ngày). Do một số phản ứng bất lợi xuất hiện trong nhóm tuổi này với tần suất cao hơn so với ở đối tượng người lớn, có thể cần giảm liều hay ngừng thuốc tạm thời, có cân nhắc đến các yếu tố lâm sàng có liên quan như mức độ nghiêm trọng của các phản ứng bất lợi.
Trẻ em (< 2 tuổi): Chưa có đầy đủ dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả của thuốc ở trẻ em dưới 2 tuổi. Chưa đủ thông tin để đưa ra khuyến cáo về liều sử dụng và do đó, không khuyến cáo sử dụng thành phần mycophenolat mofetil cho nhóm tuổi này.
Sử dụng trong ghép tim
Người lớn: Cần bắt đầu uống mycophenolat mofetil trong thời gian 5 ngày sau khi ghép tim. Liều đề nghị cho bệnh nhân ghép tim là liều 1,5g, ngày 2 lần (liều 3g/ngày).
Trẻ em: Chưa có dữ liệu về việc sử dụng cho các bệnh nhân nhi ghép tim.
Sử dụng trong ghép gan
Người lớn: Cần sử dụng mycophenolat mofetil theo đường tĩnh mạch trong vòng 4 ngày đầu tiên sau ghép gan cùng với mycophelat mofetil đường uống bắt đầu ngay sau khi sử dụng theo đường tĩnh mạch nếu thuốc này được dung nạp. Liều uống đề nghị cho bệnh nhân ghép gan là liều 1,5g, ngày 2 lần (3 g/ngày).
Trẻ em và thiếu niên: Chưa có dữ liệu nào về việc sử dụng thuốc cho bệnh nhân nhi ghép gan.
Sử dụng cho bệnh nhân cao tuổi (≥ 65 tuổi)
Liều đề nghị là 1g, ngày 2 lần trong trường hợp ghép thận và 1,5g, ngày 2 lần trong trường hợp ghép tim hay ghép gan là phù hợp với bệnh nhân cao tuổi.
Sử dụng cho các bệnh nhân suy thận
Ở bệnh nhân ghép thận bị tình trạng suy thận mạn tính nặng (tốc độ lọc cầu thận < 25 mL/phút/1,73 m2), ngoài việc sử dụng thuốc này ngay sau ghép thận, cần tránh sử dụng liều > 1g, ngày 2 lần. Cũng cần theo dõi cẩn thận các bệnh nhân này. Không cần hiệu chỉnh liều ở các bệnh nhân mà thận ghép chậm hoạt động sau phẫu thuật. Chưa có dữ liệu nào về việc sử dụng thuốc cho bệnh nhân ghép tim hay gan bị suy thận mạn tính nặng.
Sử dụng cho bệnh nhân suy gan nặng
Không cần hiệu chỉnh liều cho các bệnh nhân ghép thận mắc bệnh nhu mô gan nặng. Chưa có dữ liệu nào về việc sử dụng thuốc cho bệnh nhân ghép tim mắc bệnh nhu mô gan nặng.
Điều trị trong các giai đoạn thải ghép
Acid mycophenolic (MPA) là một dạng chuyển hóa có hoạt tính của mycophenolat mofetil. Tình trạng thải ghép thận không làm thay đổi dược động học của thành phần MPA; không cần giảm liều hay ngừng sử dụng mycophenolat mofetil. Chưa có cơ sở để hiệu chỉnh liều của mycophenolat mofetil sau thải ghép tim. Hiện chưa có dữ liệu về dược động học của thuốc này trong quá trình thải ghép gan.
Sử dụng thuốc Mycophenolate Mofetil Teva cần lưu ý những gì?
Lưu ý chung
Khi quên liều:
- Sử dụng liều thuốc mà bạn đã quên ngay khi nhớ ra nếu như thời điểm đó cách xa thời gian mà bạn được chỉ định liều thuốc tiếp theo.
- Nếu thời điểm bạn nhớ ra đã gần đến thời gian được chỉ định sử dụng liều tiếp theo thì hãy bỏ qua liều dùng đã bị bỏ lỡ và dùng thuốc đúng với thời gian được quy định.
Khi quá liều:
- Nếu các dấu hiệu nghi ngờ quá liều dùng xảy ra thì bạn cần phải báo cáo ngay cho bác sĩ, hay khi bạn thấy có xuất hiện bất kỳ biểu hiện bất thường nào có liên quan đến việc sử dụng thuốc thì bạn cần đến ngay bệnh viện gần nhất để được điều trị nhanh chóng và kịp thời nhất.
Lưu ý dùng Mycophenolate Mofetil Teva cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
- Chỉ sử dụng thuốc khi có sự chỉ định chi tiết từ bác sĩ chuyên môn và phải có sự cân nhắc giữa các lợi ích điều trị và những nguy cơ có hại có thể xảy ra.
Thời kỳ cho con bú:
- Hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng sản phẩm này.
Những điều cần thận trọng khi sử dụng thuốc Mycophenolate Mofetil Teva
- Bệnh nhân đang sử dụng những phác đồ ức chế miễn dịch phối hợp các thuốc như mycophenolat mofetil bị tăng nguy cơ tiến triển u lympho và những loại u ác tính khác, đặc biệt là ở trên da. Nguy cơ này liên quan đến cường độ cùng thời gian điều trị ức chế miễn dịch hơn là do sử dụng một thuốc cụ thể nào đó. Khuyến cáo chung để giảm thiểu nguy cơ mắc ung thư da là cần hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời và tia tử ngoại bằng cách mặc quần áo bảo hộ và việc sử dụng kem chống nắng có chỉ số bảo vệ cao.
- Cần hướng dẫn các bệnh nhân đang sử dụng mycophenolat mofetil thông báo ngay bất kỳ dấu hiệu nhiễm khuẩn, vết thâm tím, xuất huyết bất thường nào hay các biểu hiện suy tủy xương cho bác sĩ điều trị.
- Bệnh nhân điều trị với thuốc ức chế miễn dịch như mycophenolat mofetil bị tăng nguy cơ nhiễm khuẩn cơ hội (vi khuẩn, nấm hay virus và động vật đơn bào), nhiễm khuẩn gây tử vong và nhiễm trùng máu. Các trường hợp nhiễm vi sinh bao gồm cả tái hoạt hóa virus tiềm tàng như tái hoạt hóa virus viêm gan B hay C và nhiễm polyomavirus (virus BK có liên quan đến bệnh thận, virus JC liên quan đến bệnh não chất trắng đa ổ có tiến triển). Các trường hợp bệnh viêm gan do tái hoạt hóa virus viêm gan B hay C đã được ghi nhận ở bệnh nhân mang mầm bệnh được điều trị bằng những thuốc ức chế miễn dịch. Các trường hợp nhiễm này thường là liên quan đến việc sử dụng thuốc các ức chế miễn dịch liều cao và có thể dẫn đến các tình trạng nghiêm trọng hay tử vong; bác sĩ cần cân nhắc khi chẩn đoán phân biệt ở các bệnh nhân bị ức chế miễn dịch có chức năng thận kém hoặc có các triệu chứng thần kinh.
- Cần theo dõi tình trạng giảm bạch cầu trung tính ở các bệnh nhân sử dụng mycophenolat mofetil do tình trạng này có thể có liên quan đến chính mycophenolat mofetil, các thuốc dùng đồng thời, nhiễm virus hay nhiều nguyên nhân cùng lúc. Bệnh nhân sử dụng mycophenolat mofetil cần làm xét nghiệm công thức máu toàn phần hàng tuần trong tháng đầu điều trị, cứ 2 lần mỗi tháng trong tháng thứ 2 và 3 cũng như hàng tháng sau đó trong năm đầu tiên điều trị. Nếu tình trạng giảm bạch cầu trung tính có tiến triển (số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối < 1,3 x 103/µL), có thể phải tạm ngưng hay ngừng sử dụng mycophenolat mofetil.
- Các trường hợp bất sản hồng cầu đơn thuần (PRCA) đã được ghi nhận lại ở bệnh nhân điều trị bằng mycophenolat mofetil phối hợp cùng với các thuốc ức chế miễn dịch khác. Chưa rõ cơ chế gây PRCA do thuốc mycophenolat mofetil. PRCA có thể biến mất khi giảm liều hay ngừng sử dụng mycophenolat mofetil. Chỉ nên thay đổi liệu pháp điều trị bằng mycophenolat mofetil ở các bệnh nhân ghép tạng dưới sự giám sát phù hợp để giảm thiểu nguy cơ thải ghép.
- Cần thông báo cho các bệnh nhân biết rằng trong quá trình điều trị bằng mycophenolat mofetil, các vacin có thể giảm hiệu lực và cần tránh sử dụng vacin có chứa vi sinh vật sống làm yếu. Vacin cúm có thể mang lại hiệu quả. Bác sỹ cần tham chiếu các hướng dẫn về sử dụng vacin cúm.
- Do mycophenolat mofetil có liên quan đến việc gia tăng tỷ lệ của biến cố bất lợi trên đường tiêu hóa như loét, xuất huyết và thủng trên đường tiêu hóa với tần suất ít gặp, cần thận trọng khi sử dụng thuốc mycophenolat mofetil cho bệnh nhân mắc bệnh đường tiêu hóa nặng hay giai đoạn hoạt động.
- Mycophenolat mofetil là một thuốc ức chế men inosin monophosphat dehydrogenase (IMPDH). Do đó, trên lý thuyết, cần tránh sử dụng cho các bệnh nhân mắc bệnh di truyền hiếm gặp có thiếu hypoxanthin-guanin phosphoribosyl transferase (HGPRT) như hội chứng Lesch-Nyhan và hội chứng Kelley-Seegmiller.
- Hãy báo với bác sĩ của bạn về tình trạng sức khỏe của bạn cùng các bệnh mắc kèm, những thuốc dùng cùng để đảm bảo an toàn, từ đó giúp hạn chế các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra trong quá trình sử dụng.
Chống chỉ định thuốc Mycophenolate Mofetil Teva bao gồm những gì?
Mycophenolate Mofetil Teva chống chỉ định với những trường hợp sau bao gồm:
- Bệnh nhân quá mẫn với thành phần mycophenolat mofetil hay acid mycophenolic.
- Hãy thông tin cho bác sĩ của bạn biết về các tiền sử dị ứng, quá mẫn của bệnh nhân để hạn chế các nguy cơ nguy hiểm.
Tác dụng phụ thuốc Mycophenolate Mofetil Teva là gì?
Thuốc Mycophenolate Mofetil Teva có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn đã được báo cáo bao gồm:
Tiêu chảy, giảm bạch cầu, nhiễm trùng máu, nôn hoặc một số nhiễm trùng có thể xảy ra với tần suất cao.
Thông báo đến bác sĩ của bạn nếu bạn có bất cứ dấu hiệu bất thường nào có nghi ngờ liên quan đến việc sử dụng thuốc này để có hướng dẫn cụ thể. Trong những trường hợp nặng, cần đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí nhanh, kịp thời.
Tương tác thuốc Mycophenolate Mofetil Teva với các thuốc khác:
Một số tương tác thuốc của Mycophenolate Mofetil Teva bao gồm:
Không dùng chung với azathioprine. Thận trọng khi dùng cùng với acyclovir, thuốc kháng acid, probenecid, cholestyramine, các thuốc bài tiết qua ống thận.
Trong suốt quá trình sử dụng thuốc, bệnh nhân nên tuyệt đối tuân thủ mọi chỉ định của bác sĩ để đảm bảo mang lại hiệu quả điều trị tốt nhất và hạn chế được nguy cơ xảy ra các biến chứng bất lợi.
Điều kiện bảo quản thuốc Mycophenolate Mofetil Teva
Cần bảo quản thuốc ở nhiệt độ không vượt quá 30 độ C ở những nơi khô ráo, thoáng khí và tránh ánh sáng trực tiếp chiếu vào vì có thể làm biến đổi các thành phần của thuốc làm thuốc bị hỏng.
Tránh đông lạnh.
Đậy kín nắp bảo vệ của thuốc ngay sau khi sử dụng sản phẩm này.
Tránh xa tầm với của các trẻ nhỏ.
Thuốc Mycophenolate Mofetil Teva giá bao nhiêu hiện nay?
Giá thuốc Mycophenolate Mofetil Teva bao nhiêu? Thuốc Mycophenolate Mofetil Teva là 1 loại thuốc được bào chế dưới dạng tiêm truyền, nhằm dự phòng những phản ứng thải ghép ở các bệnh nhân được ghép thận dị thân. Giá thuốc Mycophenolate Mofetil Teva hiện nay tại từng nhà thuốc hay mỗi bệnh viện sẽ có sự chênh lệch với nhau. Giá thuốc có thể chênh lệch nhiều hay ít còn tùy mức giá trúng thầu khi trình dược tại mỗi nhà thuốc và bao gồm cả đơn giá vận chuyển hàng.