Phân loại
thuốc kê đơn
Thuốc Olimel N9E được chỉ định dùng để điều trị một số bệnh sau đây:
Được chỉ định cung cấp dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch cho người lớn và trẻ em trên 2 tuổi khi không thể hoặc không đủ dinh dưỡng qua đường ruột.
Thuốc Olimel N9E được dùng bằng đường tiêm truyền qua tĩnh mạch. Kỹ thuật tiêm truyền phải được thực hiện bởi nhân viên y tế có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc Olimel N9E.
Liều lượng phụ thuộc vào năng lượng đưa vào, tình trạng lâm sàng của bệnh nhân, cân nặng và khả năng chuyển hóa các thành phần của Olimel N9E cũng như lượng năng lượng hoặc protein bổ sung qua đường miệng/đường ruột. hóa chất của bệnh nhân để lựa chọn kích thước đóng gói phù hợp với thể tích túi dung dịch phù hợp. Nhu cầu năng lượng trung bình hàng ngày: 0,16 – 0,35 g đạm/kg thể trọng (tương đương | – 2 g axit amin/kg), tùy thuộc vào tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân cũng như khả năng dị hóa của bệnh nhân, – 20 – 40 kcal/kg, – 20 – 40 ml chất lỏng/kg, hoặc 1 – 1,5 ml/kcal tiêu thụ. Đối với sản phẩm, liều khuyến nghị tối đa này dựa trên lượng dinh dưỡng hấp thụ — (2, in, khoảng 40 ml/kg, tương đương với 1 g/kg axit amin, 3 g/kg glucose, 1,2 gikg lipid và 0,8 — mmol/kg natri, 0,6 mmol/kg kali.
Ví dụ, ở bệnh nhân 70 kg, mức liều khuyến cáo tương đương với lượng truyền 2800 ml/ngày, nghĩa là bệnh nhân có thể hấp thu được 71 g axit amin, 210 g glucose và 84 g lipid (tức là một tổng cộng 1680). kcal năng lượng phi protein và 1960 tổng năng lượng). Thông thường, tốc độ truyền nên được tăng dần đều đặn trong giờ truyền đầu tiên, sau đó điều chỉnh tùy thuộc vào liều lượng được chỉ định, thể tích dịch được hấp thụ mỗi ngày và thời gian truyền. Khi được chỉ định, tốc độ truyền tối đa là 3,2 ml/kg/giờ, tương đương với 0,08 g/kg/giờ đối với axit amin, 0,24 g/kg/giờ đối với glucose và 0,10 g/giờ đối với glucose. kg/h với lipid.
Điều trị quên liều
Dùng liều đó ngay khi nhớ ra liều đó, nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo thì bỏ qua liều đã quên và chỉ dùng liều tiếp theo. Không dùng liều gấp đôi.
Điều trị quá liều
Khi điều trị không theo chỉ dẫn (quá liều và/hoặc phối hợp với tốc độ truyền nhanh hơn khuyến cáo), các dấu hiệu tăng thể tích tuần hoàn và nhiễm toan có thể xảy ra. Nếu tốc độ truyền quá nhanh, hoặc truyền với thể tích dịch lớn có thể gây buồn nôn, nôn, rét run, rối loạn điện giải. Trong những trường hợp này, nên dừng truyền ngay lập tức.
Bệnh nhân có thể bị tăng đường huyết, tăng đường huyết và tăng độ thẩm thấu huyết thanh nếu tốc độ truyền glucose vượt quá tốc độ thanh thải. Suy giảm đào thải lipid có thể dẫn đến tình trạng “Hội chứng quá tải chất béo. Trong một số trường hợp nghiêm trọng, có thể cần chạy thận nhân tạo hoặc chạy thận nhân tạo để điều trị quá liều.
Thuốc Olimel N9E không dùng được cho một số đối tượng sau đây:
Trẻ sinh non, trẻ sơ sinh và các trẻ nhỏ.
Quá mẫn cảm với các thành phần protein của trứng, đậu nành, đậu phộng (lạc) hoặc bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.
Rối loạn chuyển hóa các axit amin bẩm sinh.
Tăng lipid máu hoặc rối loạn lipid máu nghiêm trọng đặc trưng bởi tăng triglycerid máu.
Nồng độ natri, kali, magiê, canxi và/hoặc phốt pho trong huyết thanh tăng cao một cách bệnh lý.
Đường huyết cao.
Khi dùng thuốc Olimel N9E bạn có thể gặp phải một số tác dụng phụ sau đây:
Các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra do sử dụng không đúng cách (ví dụ: quá liều, tốc độ truyền quá cao).
Khi bắt đầu truyền, nếu có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào (vd: vã mồ hôi, sốt, ớn lạnh, nhức đầu, nổi mẩn da, buồn nôn) thì phải ngừng truyền ngay. Các tác dụng phụ sau đây đã được báo cáo với Olimel N9E trong một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng về tính an toàn và hiệu quả. 28 nguời với các tình trạng lâm sàng khác nhau (sau phẫu thuật giảm cân, bệnh nhân suy dinh dưỡng nặng, bệnh nhân khó hấp thu hoặc không thể hấp thụ dinh dưỡng từ bên ngoài) được đưa vào nghiên cứu hoặc điều trị. ; Ở nhóm điều trị, liều chỉ định tối đa là 40ml/kg/ngày trong 5 ngày.
Rối loạn hệ thống máu và bạch cầu: Viêm tắc tĩnh mạch Rối loạn gan mật: Gan to, vàng da.
Rối loạn hệ thống miễn dịch: Quá mẫn cảm với thuốc.
Cận lâm sàng: Tăng phosphatase kiềm trong máu, tăng men gan, tăng bilirubin máu.
Rối loạn hệ thống thận và tiết niệu: Tăng axit uric máu.
Khi dùng thuốc Olimel N9E bạn cần lưu ý một số vấn đề sau đây:
Những người cần thận trọng trước khi dùng: người già và phụ nữ có thai, phụ nữ đang cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người dị ứng với bất kỳ chất nào có trong thành phần. của sản phẩm… Hoặc đối tượng mắc bệnh nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày tá tràng, suy nhược cơ thể…
Hết sức thận trọng, tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng. Ngay cả các sản phẩm đã được thử nghiệm cũng có rủi ro đối với phụ nữ mang thai hoặc cho con bú.
Khi kết hợp với các loại thuốc hoặc thành phần khác trong sản phẩm thức ăn, đồ uống có thể gây ra một số phản ứng. Vì vậy, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để kiêng cữ trong quá trình sử dụng.