Điều trị lạc nội mạc tử cung.
Đức
Viên nén
Hộp 2 vỉ x 14 viên
Có
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
VN2-588-17
Hoạt chất: Dienogest 2 mg
Các tá dược: Lactose monohydrate, tinh bột khoai tây, Microcrystalline cellulose (E460), Povidone K 25 (E1201), Talc (E553b), Crospovidone (E1202), Magnesium stearate (E572)
Điều trị lạc nội mạc tử cung.
Dùng đường uống.
Chế độ liều
Có thể bắt đầu uống viên nén vào bất cứ ngày nào của chu kỳ kinh nguyệt.
Liều dùng của Visanne là một viên mỗi ngày mà không cần bất kỳ giai đoạn nghỉ nào, tốt nhất là uống cùng một lúc mỗi ngày với một lượng chất lỏng khi cần thiết. Có thể uống thuốc cùng hoặc không cùng thức ăn. Phải uống liên tục các viên, bất kể chảy máu âm đạo hay không. Khi uống hết một vỉ, nên bắt đầu ngay vỉ tiếp theo không có thời gian nghỉ gián đoạn.
Xử lý khi quên liều
Hiệu quả của Visanne có thể bị giảm trong trường họp bỏ lỡ viên nén, nôn mửa và/hoặc tiêu chảy (nêu xảy ra trong vòng 3-4 giờ sau khi uống viên nén). Trong trường hợp một hoặc nhiêu viên bị bỏ lỡ, người phụ nữ chỉ cần uống một viên nén, ngay khi nhớ ra, và sau đó sẽ tiếp tục uống viên thuốc vào ngày hôm sau theo lịch trình bình thường. Nên uống bù viên thuốc không được hấp thu do nôn mửa hoặc tiêu chảy.
Thông tin bổ sung về các quần thể bệnh nhân đặc biệt
Trẻ em và thanh thiếu niên
Visanne không được chỉ định ở trẻ em chưa có kinh nguyệt.
Tính an toàn và hiệu quả của Visanne được chứng minh trong nghiên cứu không đối chứng 12 tháng trên 111 nữ thanh thiếu niên (12 < 18 tuôi) được chẩn đoán xác định lạc nội mạc tử cung hoặc nghi ngờ về lâm sàng (xem phần Cảnh báo và thận trọng và Dược học)
Bệnh nhân cao tuổi
Không có chỉ định sử dụng Visanne phù hợp trong quần thể bệnh nhân cao tuổi.
Bệnh nhân suy gan
Chống chỉ định dùng Visanne ở bệnh nhân hiện tại hay tiền sử bị bệnh gan nặng (xem Chống chỉ định).
Bệnh nhân suy thận
Không có dữ liệu cho thấy cần phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.
Cũng như các chế phẩm chỉ có progestogen khác, không nên sử dụng Visanne khi có bất kỳ tình trạng nào được liệt kê dưới đây. Bất kỳ tình trạng nào xuất hiện trong quá trình sử dụng Visanne, phải ngưng điều trị ngay lập tức.
- Bệnh lý thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch tiến triển
- Hiện có hoặc tiền sử có bệnh động mạch và bệnh tim mạch, (ví dụ như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, bệnh tim thiếu máu cục bộ)
- Đái tháo đường có biến chứng mạch máu
- Hiện có hoặc tiền sử bị bệnh gan nặng, với chức năng gan chưa trở lại bình thường
- Hiện có hoặc tiền sử bị u gan (lành tính hoặc ác tính)
- Đã biết hoặc nghi ngờ bị các loại ung thư phụ thuộc hormone sinh dục
- Chảy máu âm đạo chưa được chẩn đoán
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào
Phụ nữ có thai
Có ít dữ liệu từ việc sử dụng dienogest ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật và dữ liệu từ những phụ nữ tiếp xúc với dienogest trong khi mang thai cho thấy không có nguy cơ đặc biệt trên mang thai, sự phát triển của phôi/thai, quá trình sinh nở hoặc quá trình phát triên sau khi sinh ở người (xem Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng). Tuy nhiên, không nên dùng Visanne cho phụ nữ mang thai vì không có nhu cầu điều trị lạc nội mạc tử trong khi mang thai.
Phụ nữ cho con bú
Không khuyến cáo điều trị bằng Visanne trong thời kỳ cho con bú. Các đặc tính hoá lý và dữ liệu trên động vật cho thấy dienogest bài xuất trong sữa me. Phải quyết định là ngừng cho con bú hoặc không điều trị Visanne, có cân nhắc đến lợi ích của việc cho con bú đối với trẻ và lợi ích của điều trị đối với người phụ nữ.
Khả năng sinh sản
Dựa trên dữ liệu có sẵn, sự rụng trứng bị ức chế ở phần lớn các bệnh nhân trong khi điều trị với Visanne. Tuy nhiên, Visanne không phải là một thuốc tránh thai.
Nếu cần thiết phải tránh thai, nên sử dụng phương pháp không có hormon (xem Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng).
Dựa trên dữ liệu hiện có, chu kỳ kinh nguyệt trở lại bình thường trong vòng 2 tháng sau khi ngừng điều trị bằng Visanne.
Bảo quản dưới 30°C
Hộp 2 vỉ, mỗi vỉ 14 viên.
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nhóm dược điều trị: Progestogens
Mã ATC: G03D
Cơ chế tác dụng
Dienogest tác động trên nội mạc tử cung bằng cách giảm sản xuất estradiol nội sinh và do đó ức chế tác dụng sinh dưỡng của estradiol trên nội mạc tử cung cả ở vị trí bình thường và lạc chỗ. Khi được dùng liên tục, dienogest tạo ra một môi trường nội tiết giảm estrogen, tăng progesterone gây phản ứng màng rụng ban đầu của mô nội mạc tử cung, tiếp theo là teo những tổn thương nội mạc. Các đặc tính bổ sung, như các tác dụng trên miễn dịch và chống tạo mạch, dường như góp phần vào tác dụng ức chế của dienogest trên sự nhân lên của tế bào.
Tác dụng dược lực học
Dienogest là một dẫn chất nortestosterone không có hoạt tính androgen mà có hoạt tính kháng androgen tương đương khoảng một phần ba hoạt tính của cyproterone acetate. Dienogest liên kết với các thụ thể progesterone của tử cung người với chỉ 10% ái lực tương đối của progesterone. Mặc dù ái lực thấp với các thụ thể progesterone, dienogest có tác dụng progestogen mạnh in vivo. Dienogest không có hoạt tính androgen, mineralocorticoid hoặc glucocorticoid đáng kể in vivo.
Hiệu quả lâm sàng và độ an toàn
Dữ liệu về hiệu quả:
Hiệu quả vượt trội của Visanne so với giả dược về tác dụng giảm đau vùng chậu có liên quan đến lạc nội mạc tử cung (EAPP) và giảm đau có ý nghĩa lâm sàng so với trước điều trị đã được chứng minh trong một nghiên cứu kéo dài 3 tháng bao gồm 102 bệnh nhân dùng Visanne. EAPP được đo trên thang VAS (0-100 mm). Sau 3 tháng điều trị với Visanne, đã chứng minh có khác biệt có ý nghĩa thống kê so với giả dược (A= 12,3 mm, 95% CI: 6,4-18,1; p < 0,0001) và giảm đau có ý nghĩa lâm sàng so với trước điều trị (giảm trung bình = 27,4 mm ± 22,9).
Sau 3 tháng điều trị, có 37,3% bệnh nhân dùng Visanne (giả dược: 19,8%) có giảm EAPP lớn hơn hoặc bằng 50% mà không làm tăng có ý nghĩa việc sử dụng thuốc giảm đau dùng đồng thời; 18,6% bệnh nhân dùng Visanne (giả dược: 7,3%) có giảm EAPP ở mức 75% trở lên mà không làm tăng có ý nghĩa việc sử dụng thuốc giảm đau dùng đồng thời.
Pha nghiên cứu mở rộng sử dụng nhãn mở của nghiên cứu đối chứng giả dược này cho thấy tiếp tục cải thiện đau vùng chậu liên quan đến lạc nội mạc tử cung trong khoảng thời gian điều trị lên đến 15 tháng (giảm trung bình khi kết thúc điều trị = 43,2 ±21,7 mm).
Ngoài ra, hiệu quả trên triệu chứng đau vùng chậu liên quan đến lạc nội mạc tử cung đã được thể hiện trong một thử nghiệm kéo dài 6 tháng so sánh Visanne với dẫn chất đồng vận GnRH leuprorelin acetate (LA) bao gồm 120 bệnh nhân sử dụng Visanne. EAPP được đo trên thang VAS (0-100 mm). Đã quan sát thấy giảm đau có ý nghĩa lâm sàng so với ban đầu ở cả hai nhóm điều trị (Visanne: 47,5 ± 28,8 mm, LA: 46,0 ± 24,8 mm). Hiệu quả không thua kém so với LA dựa trên định biên không thua kém được xác định trước là 15 mm đã được chứng minh (p < 0,0001).
Ba nghiên cứu bao gồm tổng cộng 252 bệnh nhân dùng một liều hàng ngày 2 mg dienogest đã chứng minh giảm đáng kể các tổn thương lạc nội mạc tử cung sau 6 tháng điều trị.
Một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, nhóm song song (n = 20 đến 23 cho mỗi nhóm liều) đã nghiên cứu tác dụng dược lực học của bốn mức liều dienogest (0.5, 1.0, 2.0 hoặc 3.0 mg/ngày) trong tối đa là 72 ngày. Đã quan sát thấy rụng trứng ở 14% và 4% phụ nữ lần lượt ở các nhóm dùng 0,5 mg và 1 mg. Không có sự rụng trứng xảy ra ở nhóm dùng 2 mg và 3 mg. Trong nhóm dùng 2 mg, sự rụng trứng đã được xác nhận ở 80% phụ nữ trong vòng 5 tuần sau khi ngừng điều trị.
Visanne chưa được thử nghiệm về hiệu quả ngừa thai trong các nghiên cứu lớn hơn.
Hiệu quả của Visanne đã được chứng minh trong điều trị các triệu chứng liên quan lạc nội mạc tử cung (đau khung xương chậu, đau bụng khi hành kinh và đau khi giao hợp) trong một nghiên cứu 12 tháng trên 111 đối tượng bệnh nhân thanh thiếu niên nữ (sau khi hành kinh tuổi từ 12 đến 18 tuổi).
Dữ liệu về an toàn:
Nồng độ estrogen nội sinh chỉ bị ức chế ở mức độ trung bình trong khi điều trị với Visanne.
Mật độ khoáng xương (BMD) đã được đánh giá ở 21 bệnh nhân người lớn trước và sau 6 tháng điều trị và mật độ xương trung bình không bị giảm. Trong một nghiên cứu 12 tháng liên quan đến 103 đối tượng thanh thiếu niên, độ thay đổi tương đối trung bình mật độ xương ở xương sống thắt lưng (L2-L4) so với mức cơ bản (baseline) là 1,2%. Trên một nhóm nhỏ bệnh nhân giảm mật độ xương, một phép đo theo dõi đã được tiến hành trong 6 tháng sau khi kết thúc điều trị và cho thấy sự tăng trở lại mật độ xương đến mức cơ bản (baseline).
Không có tác động đáng kể trên các thông số xét nghiệm tiêu chuẩn, bao gồm huyết học, sinh hóa máu, men gan, các lipid, và HbA1C được quan sát thấy trong khi điều trị với Visanne trong khoảng thời gian lên đến 15 tháng (n = 168).
Tính an toàn trên thanh thiếu niên
Tính an toàn của Visanne trên mật độ xương được nghiên cứu trong một thử nghiệm lâm sàng không đối chứng kéo dài 12 tháng trên 111 bệnh nhân thanh thiếu niên (12 tới < 18 tuổi) được chẩn đoán xác định hoặc có nghi ngờ trên lâm sàng lạc nội mạc tử cung. Thay đổi trung bình về mật độ xương thắt lưng (L2-L4) so với lúc chưa điều trị trên 103 bệnh nhân là -1,2%. Trong phân nhóm bệnh nhân có mật độ xương giảm, đo lại mật độ xương 6 tháng sau khi kết thúc điều trị cho thấy mật độ xương tăng tới -0,6%.
Hấp thu
Dienogest dùng đường uống được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn. Nồng độ đỉnh 47 ng/ml đạt được khoảng 1,5 giờ sau khi uống liều duy nhất. Sinh khả dụng khoảng 91%. Dược động học của dienogest là tỷ lệ với liều dùng trong khoảng liều 1-8 mg.
Phân bố
Dienogest liên kết với albumin huyết thanh và không gắn với globulin gắn hormone sinh dục (sex hormone binding globulin - SHBG) hoặc globulin gắn corticoid (corticoid binding globulin - CBG). 10% tổng nồng độ thuốc trong huyết thanh là hiện diện dưới dạng steroid tự do, 90% liên kết không đặc biệt với albumin.
Thể tích phân bố biểu kiến (Vd/F) của dienogest là 40 L.
Chuyển hóa/ Biến đổi sinh học
Dienogest được chuyển hóa hoàn toàn bởi những con đường đã biết của chuyển hóa steroid, với sự tạo thành các chất chuyển hóa phần lớn là không có hoạt tính nội tiết. Dựa trên các nghiên cứu in vitro và in vivo, CYP3A4 là enzyme chủ yếu liên quan đến chuyển hóa của dienogest. Các chất chuyển hóa được bài xuất rất nhanh chóng, do vậy, trong huyết tương, dienogest dạng không đổi là phần chiếm chủ yếu.
Tốc độ thanh thải khỏi huyết thanh qua quá trình chuyển hóa C1/F là 64 ml/phút.
Thải trừ
Nồng độ trong huyết thanh của dienogest giảm theo hai pha. Pha cuối cùng được đặc trưng bởi một thời gian bán thải khoảng 9-10 giờ. Dienogest được bài xuất dưới dạng các chất chuyển hóa được bài xuất qua nước tiểu và qua phân với một tỷ lệ khoảng 3:1 sau khi uống liều 0,1 mg/kg.
Thời gian bán thải của quá trình bài xuất chất chuyển hóa trong nước tiểu là 14 giờ. Sau khi uống, khoảng 86% liều dùng được thải trừ trong vòng 6 ngày, phần lớn lượng này được bài xuất trong vòng 24 giờ đầu tiên, chủ yếu qua nước tiểu.
Trạng thái ổn định
Dược động học của dienogest không bị ảnh hưởng bởi nồng độ SHBG. Sau khi uống hàng ngày nồng độ thuốc tăng khoảng 1,24 lần khi đạt được trạng thái ổn định sau 4 ngày điều trị. Dược động học của dienogest sau khi dùng liều lặp lại của Visanne có thể được dự đoán từ dược động học liều duy nhất.
Viên nén có màu trắng đến trắng ngà, tròn, bề mặt phẳng, vát cạnh với một mặt được đánh dấu bằng chữ "B" ở một bên và có đường kính 7 mm