Thành phần: Mỗi túi Volulyte 6% 500 ml có chứa các thành phần sau:
Dạng bào chế: Thuốc Volulyte 6% 500ml được bào chế dưới dạng dung dịch truyền tĩnh mạch.
Hydroxyethyl Starch được sản xuất tinh bột, có tác dụng thay thế huyết tương, từ đó làm tăng thể tích tuần hoàn. Hydroxyethyl starch giúp tăng thể tích tuần hoàn rất mạnh từ 100- 150% lượng dịch bù vào trong khoảng 8 đến 10 giờ sau khi truyền.
Dược động học của Hydroxyethyl starch khá phức tạp, nó phụ thuộc vào trọng lượng phân tử.
Thể tích phân bố khoảng 5,9 l.
Nồng độ hydroxyethyl starch trong huyết tương gần như trở lại mức cơ bản sau 24 giờ khi được truyền 500 ml dịch truyền.
Sau khi truyền một liều 500 ml dung dịch truyền, độ thanh thải huyết tương đạt mức 31,4 ml/phút, còn nồng độ đỉnh trung bình AUC là 14,3 mg/ml.
Thời gian bán thải 1,4 giờ sau khi truyền 500 ml dung dịch đơn liều.
Thuốc Volulyte 6% được chỉ định trong điều trị giảm thể tích tuần hoàn do mất máu cấp ví dụ như sốt xuất huyết, sau phẫu thuật… khi mà việc sử dụng các dung dịch truyền đơn thuần không mang lại hiệu quả đầy đủ.
Ngoài ra thuốc có thể dùng trong liệu pháp hòa loãng máu đẳng tích nhằm tiết kiệm máu khi phẫu thuật.
Liều dùng và tốc độ truyền tùy thuộc vào tình trạng mất máu, khả năng đáp ứng, hồi phục của bệnh nhân, có thể tham khảo liều sau:
Liều dùng tối đa: 30 ml/kg thể trọng/ngày.
Không nên sử dụng vượt quá liều tối đa khuyến cáo.
Nên sử dụng với liều thấp nhất mà mang lại đáp ứng điều trị.
Cần theo dõi các chỉ số huyết động liên tục, ngay khi đạt được mức huyết động phù hợp, phải ngừng truyền dịch ngay.
Tính an toàn khi sử dụng thuốc trên trẻ em vẫn còn hạn chế. Chỉ sử dụng khi thấy lợi ích vượt hẳn so với nguy cơ có thể xảy ra.
Thuốc được dùng theo đường truyền tĩnh mạch.
Kỹ thuật tiêm truyền phải do nhân viên y tế có chuyên môn thực hiện.
Khi truyền 10 - 20 ml dung dịch đầu, phải truyền thật chậm, đồng thời cần chú ý theo dõi chặt chẽ, sát sao các biểu hiện của bệnh nhân để kịp thời phát hiện các dấu hiệu của phản ứng sốc phản vệ.
Không chỉ định dùng thuốc trong các trường hợp sau:
Một số tác dụng không mong muốn có thể gặp phải trong quá trình sử dụng sản phẩm:
Tăng nồng độ men dễ nhầm lẫn với viêm tụy.
Khi dùng liều cao, tác dụng pha loãng máu làm giảm chỉ số hematocrit, đặc biệt ở những bệnh nhân bị giảm thể tích tuần hoàn, cần phải tránh tình trạng pha loãng máu nghiêm trọng.
Rối loạn da và mô mềm: Ngứa.
Rối loạn các yếu tố đông máu.
Phản vệ: phản ứng quá mẫn như nhịp tim nhanh, co thắt phế quản.
Nếu gặp hiện tượng quá mẫn, cần ngừng truyền dịch và áp dụng các biện pháp hỗ trợ điều trị cho đến khi hết các triệu chứng quá mẫn.
Không rõ tần suất:
Tổn thương gan.
Tổn thương thận.
Cần thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn có thể gặp phải trong và sau khi dùng thuốc để có các biện pháp xử lý hợp lý và kịp thời.
Trên lâm sàng chưa có báo cáo về tương tác xảy ra giữa thuốc với các thuốc khác trên thị trường.
Tuy nhiên do thuốc có chứa natri và kali nên chú ý thận trọng khi phối hợp với các thuốc có khả năng gây giữ natri và kali.
Kiểm tra hạn sử dụng của chế phẩm trước khi truyền dịch, nếu hết hạn cần loại bỏ ngay.
Sản phẩm chỉ được dùng một lần. Sau khi mở túi nên sử dụng ngay, nếu còn dư cần được loại bỏ, không được giữ để sử dụng cho lần tiêm sau.
Thuốc không gây ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Tháo bỏ túi bao bọc ngoài túi Polyolefine trước khi dùng.
Đối với phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú: Chưa có dữ liệu về sử dụng thuốc trên phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật không thấy nguy cơ gây quái thai. Chỉ nên sử dụng khi thực sự cần thiết. Với bà mẹ cho con bú, chưa biết liệu thuốc có tiết vào sữa mẹ hay không, do đó cân nhắc kỹ trước khi sử dụng.
Để thuốc nơi khô thoáng, tránh để ở những nơi ẩm ướt.
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30 độ C,
Không bảo quản lạnh hoặc đông lạnh.
Tránh xa tầm tay của trẻ em và vật nuôi trong nhà.