Mỗi chai 250 ml dung dịch truyền tĩnh mạch có chứa:
Hoạt chất: Moxifloxacin hydrochloridc tương đương với Moxiíloxacin 400 mg.
Tá dược: Glycin, di-natri edetat, natri clorid, dung dịch acid hydrocloric 10% để điều chinh pH, nước pha tiêm vừa đủ.
Thuốc này cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Thuốc dùng truyền tĩnh mạch ngay sau khi mở nap chai. Dùng theo chì dẫn của bác sỹ điều trị.
Chỉ dùng truyền tĩnh mạch, truyền liên tục trên 60 phút
Liều thông thường: 400 mg, truyền 1 lần/ ngày.
Thời gian điều trị: Tổng thời gian điều trị được khuyến cáo như sau:
Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng, sử dụng 7-14 ngày.
Nhiễm khuẩn da, tổ chức dưới da sử dụng 7-21 ngày.
Có thể chuyển từ đường tiêm truyền tĩnh mạch sang dùng đường uống mà không cần hiệu chỉnh liều và khi có chỉ định theo hướng dẫn của bác sỹ. Trên lâm sàng, hầu hết các bệnh nhân chuyển sang dùng moxifloxacin đường uống trong 4 ngày (viêm phổi mắc phải ở cộng đồng) hoặc 6 ngày (nhiễm khuẩn da, tổ chức dưới da).
Suy thận, suy gan: Không cần điều chỉnh liều đổi với người bệnh suy thận nhẹ đến nặng hoặc bệnh nhân chạy thận nhân tạo như tham tách máu hoặc thẩm phân phúc mạc liên tục. Không có đủ dữ liệu ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan.
Người nhẹ cân, người cao tuổi: Không cần thay đổi liều với người cao tuổi và người nhẹ cân. Trẻ em và thanh thiếu niên: Tính an toàn và hiệu quả chưa được xác định, không dùng thuốc cho lứa tuổi này.
Trichopol 5mg/ml là gì Trichopol 5mg/ml có hoạt chất chính là metronidazol nồng độ 500mg...
30.000₫
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Người cỏ tiền sử quá man với moxiýloxacin, các quinolone khác hoặc các thành phần của thuốc.
Phụ nữ cỏ thai và cho con bú.
Bệnh nhân dưới 18 tuổi.
Bệnh nhân có tiền sử bệnh/rối loạn về gân, dây chằng liên quan đến việc điều trị bằng quinolone. Trong thử nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng, đã có thay đổi điện tâm đồ, kéo dài khoảng QT sau khi dùng moxiloxacin. Để sử dụng thuổc an toàn, chống chỉ định dùng moxifloxacin trong các trường hợp:
Có khoảng QT kẻo dài bẩm sinh hoặc tiền sử QT kéo dài. Rối loạn điện giải, đạc biệt là hạ kali máu chưa được điều chỉnh. Nhịp tim chậm trên lâm sàng.
Suy tim trên lâm sàng với giảm phân suất tống máu thất trái.
Tiền sử loạn nhịp tim.
Moxifloxacin không được dùng cùng các thuốc làm kéo dài khoảng QT.
Do dữ liệu lâm sàng hạn chế, moxịýloxacin cũng chong chỉ định ở bệnh nhân chức nâng gan suy giảm (nhỏm c theo phân loại Child Pugh) và tãng transaminase lớn hơn 5 lần giới hạn trên của mức bình thường.
Trong quá trình sử dụng Thuốc Avelox 400mg/ 250ml, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Lợi ích của việc điều trị moxịfloxacin đạc biệt là những nhiễm khuẩn với mức độ nghiêm trọng thấp nên được cân nhắc đến các thông tin trong mục này.
Kéo dài khoảng QTc và nguy cơ kéo dài khoảng QTc:
Moxifloxacin đã cho thây khả năng kéo dài khoảng OTc trên điên tâm đồ ở môt số bênh nhân Múc độ kéo dài khoảng QT cỏ thể táng lên khi nồng độ thuổc trong huyết tương tâng vì truyền tĩnh mạch nhanh. Do đỏ, thời gian truyền không được ít hơn thời gian khuyển cáo 60 phút và không vượt quá 400 mg/lần/ngày.
Ngừng dùng moxifloxacin nếu có dấu hiệu hoặc triệu chứng của loạn nhịp tim khi đang điều trị, có hoặc không cỏ phát hiện trên điện tâm đồ. cần thận trọng ở những bệnh nhân cỏ bất kỳ nguy cơ nào dan đến loạn nhịp tim, chang hạn như thiếu máu cục bộ cơ tim cap vì có thế dan đển tâng nguy cơ loạn nhịp thất (xoan đinh) và ngừng tim.
Thận trọng ở những bệnh nhân đang dùng thuổc cỏ thể gây giảm kali hoặc làm nhịp tim chậm.
Phụ nữ và người cao tuổi cỏ xu hưởng nhạy cảm hơn với thuốc gây kẻo dài khoảng QTc nên phải thận trọng khi dùng thuốc.
Quá mẫn/phản ứng dị ứng: Đã được báo cáo về quá mẫn và phản ứng dị ứng của các fluoroquinolone bao gồm moxiflox acin sau khi dùng liều đầu tiên. Phản ứng phản vệ cỏ thể tiến triển thành sốc đe dọa tính mạng, thậm chí chỉ sau liều đầu tiên. Trong những trường hợp này nên ngừng moxựloxacin và thực hiện biện pháp điều trị thích hợp (như điều trị sốc).
Rối loạn gan nặng:
Các trường hợp viêm gan tối cấp cỏ thể dẫn đến suy gan (bao gồm cả trường hợp tử vong) đã được báo cáo khi dùng moxựloxacin. Bệnh nhân cần liên hệ với bác sỹ trước khi tiếp tục điều trị nểu cỏ các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh gan cấp tiến triển nhanh như vàng da, nước tiểu sam màu, chảy máu hoặc bệnh não – gan. Phải xẻt nghiệm chức nâng gan trong trường hợp cỏ dấu hiệu rối loạn xảy ra.
Phản ứng gây bọng nước trên da:
Các trường hợp phản ứng gây bọng nước trên da như hội chứng Stevens – Johnson hoặc hoại tử biểu mô nhiễm độc đã được báo cáo khi dùng moxịýloxacin. Bệnh nhân cần bác sỹ ngay lộp tức trước khi tiếp tục điều trị nếu cỏ phản ứng da hoặc niêm mạc xảy ra.
Bệnh nhân có nguy cơ động kinh:
Các quinolone được biết là nguyên nhân gây động kinh. Nên sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị rối loạn thần kinh trung ương hoặc cỏ các yếu tổ nguy cơ khác cỏ thể dẫn đến eo giật hoặc giảm ngưỡng co giạt. Trong trường hợp động kinh, nên ngừng dùng moxựloxa cin và thực hiện các biện pháp điều trị thích hợp.
Thần kinh ngoại biên:
Các trường hợp viêm đa dây thần kinh cảm giác hoặc thần kinh vận động dẫn đến dị cảm, giảm xúc giác, rối loạn cảm giác đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng quinolone bao gồm cà moxịfloxacin. Bệnh nhân điều trị với moxựloxacin nên thông báo cho bác sỹ để được tư van trước khi tiếp tục điều trị nếu cỏ các triệu chứng của bệnh thần kinh như đau, rát, ngứa ran, đau nhói dây thần kinh, tê hoặc yểu chi.
Phản ứng tâm thần:
Phản ứng tâm thần cỏ thể xảy ra ngay cả sau khi dùng thuổc quinolone lần đầu. Trong một số ít trường hợp, trầm cảm hoặc các phản ứng tâm thần tiển triển đến ý định tự sát và các hành vi tự gây thương tích. Trong trường hợp bệnh nhân cỏ những phản ứng này, nên ngừng dùng moxịýloxacin và cỏ các biện pháp thích hợp. Khuyến cáo không sử dụng moxịýloxacin ở những bệnh nhân tâm thần hoặc cỏ tiền sử bệnh tâm thần.
Tiêu chảy do kháng sinh, viêm đại tràng:
Tiêu chày do kháng sinh (AAD) và viêm đại tràng do kháng sinh (AAC), bao gồm viêm đại tràng màng giả và tiêu chảy do Clostridium dịfficile đã được báo cáo khi sử dụng kết hợp các kháng sinh phổ rộng bao gồm cả moxifloxacin, cỏ thể dao động từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong. Vì vạy phải đánh giá kỳ lưỡng những bệnh nhân bị tiêu chảy sau khi dùng moxựloxacin. Nếu tiêu chảy hoặc viêm đại tràng nghi ngờ do điều trị bằng kháng sinh bao gồm moxị/loxacin, nên ngừng dùng thuổc và cỏ biện pháp điều trị thích hợp. Ngoài ra, phải cỏ các biện pháp kiếm soát nhiễm khuẩn thích hợp để giảm nguy cơ lây truyền. Thuốc ức chế nhu động ruột bị chổng chỉ định ở những bệnh nhân tiêu chảy nạng.
Những bệnh nhân bị nhược cơ:
Moxifloxacin nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị nhược cơ vì các triệu chứng cỏ thể trầm trọng hơn.
Viêm gần, đứt gân:
Viêm và đứt gân (đặc biệt là gân gót chân) cỏ thể xảy ra khi dùng quinolone, kể cả moxựloxa- cin, có thể xảy ra trong vòng 48 giờ sau khi bắt đầu và kẻo dài đến vài tháng sau khi ngừng điều trị. Nguy cơ viêm gân và đứt gân tãng lên ở bệnh nhân lớn tuổi và những người điều trị đồng thời với corticosteroid. Khi có dấu hiệu đầu tiên của bệnh, bệnh nhân nên ngừng điều trị với moxựloxacin, các chi bị tổn thương cần được nghỉ ngơi và tham khảo ý kiến bác sỹ để điều trị (ví dụ như không cử động).
Bệnh nhân suy thận:
Bệnh nhân cao tuổi bị rối loạn trên thận nên sử dụng moxiíloxacin một cách thận trọng nếu không thể duy trì lượng nước uống đầy đủ, bởi vì tình trạng mất nước có thể làm tăng nguy cơ suy thận.
Rối loạn thị giác:
Nếu thị giác bị suy yếu hay có bất kỳ ảnh hưởng nào tới mắt, cần hỏi ý kiến bác sỹ ngay lập tức.
Rối loạn đường huyết:
Giống như các íluoroquinolone khác, moxiíloxacin cũng gây rối loạn đường huyết bao gồm cả tăng và hạ đường huyết. Rối loạn đường huyết chủ yếu gặp ở bệnh nhân cao tuổi đái tháo đường điều trị phối hợp moxiíloxacin với thuốc hạ đường huyết hoặc insulin. Do đó cần theo dõi cẩn thận glucose huyết ở bệnh nhân đái tháo đường.
Viêm mô quanh động mạch:
Thuốc chỉ dùng theo đường tiêm truyền tĩnh mạch. Tránh truyền động mạch do đã có trường hợp viêm mô quanh động mạch trong các nghiên cứu tiền lâm sàng sau khi dùng theo đường truyền này.
Tránh các phản ứng nhạy cảm ánh sáng:
Quinolone đã được chứng minh là gây ra phản ứng nhạy cảm ánh sáng ở bệnh nhân, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng moxiíloxacin có nguy cơ thấp hơn. Tuy nhiên bệnh nhân nên tránh tiếp xúc với tia uv hay ánh sáng mạnh trong khi điều trị bằng moxitloxacin.
Bệnh nhân thiếu hụt glucose -6- phosphate dehydrogenase:
Bệnh nhân có tiền sử gia đình thiếu hụt glucose – 6 – phosphate dehydrogenase dễ bị phản ứng tan máu khi điều trị bằng quinolone. Vì vậy moxiíloxacin nên sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân này.
Bệnh nhân nhiễm khuẩn da, tổ chức dưới da có biến chứng (cSSSI) đặc biệt:
Hiệu quả lâm sàng của moxifloxacin trong điều trị vết bỏng nhiễm trùng nặng, viêm cân mạc, nhiễm trùng bàn chân trên bệnh nhân đái tháo đường với suy tủy xương chưa được thiết lập. Anh hưởng các xét nghiệm sinh học:
Điều trị moxifloxacin có thể ảnh hưởng đến các chủng vi khuẩn Mycobacterium spp. Kiếm tra bằng cách ức chể sự tăng trưởng của vi khuẩn lao cho kết quả âm tính ở các mẫu lấy từ bệnh nhân đang dùng moxifloxacin.
Bệnh nhân bị nhiễm Staphylococcus aureus đề kháng methicillin (MRSA):
Moxifloxacin không được khuyến cáo để điều trị các bệnh nhiễm MRSA. Trong trường hợp nghi ngờ nhiễm khuẩn do MRSA, nên điều trị với chất kháng khuẩn thích hợp.
Bệnh nhân có chế độ ăn kiêng natri:
Thuốc có chứa khoảng 16 milimol (370 miligram) natri mỗi liều, cần thận trọng ở những người cần phải được kiểm soát chế độ ăn natri.
Trẻ em và thanh thiếu niên:
Do ảnh hưởng xấu của moxifloxacin đến sụn ở người đang trưởng thành. Vì vậy, chống chỉ định dùng moxifloxacin ở trẻ em và thanh thiểu niên dưới 18 tuổi.
Thời kỳ có thai:
Sự an toàn đổi với phụ nữ mang thai chưa được đánh giá. Nghiên cứu ở động vật cho thấy thuốc có hại lên cơ quan sinh sản, đối với người vẫn chưa được biết. Do nguy cơ fluoroquino- lone gây thoái hóa sụn khớp chịu trọng lực ở động vật chưa trưởng thành và các chấn thương đã gặp phải ở trẻ em dùng íluoroquinolone, moxifloxacin không được dùng ở phụ nữ có thai.
Thời kỳ cho con bú:
Dừ liệu tiền lâm sàng cho thấy một lượng nhỏ moxifloxacin được bài tiết vào sữa. Tuy chưa có dữ liệu trên người nhưng vì nguy cơ fluoroquinolone gây thoái hóa sụn khớp chịu trọng lực ở động vật chưa trưởng thành, vì vậy không dùng moxiíloxacin ở phụ nữ cho con bú.
Chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của moxifloxacin đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, các fluoroquinolone bao gồm moxifloxacin có thể gây các phán ứng trên hệ thần kinh trung ương (chóng mặt, mất thị lực thoáng qua), mất ý thức tạm thời,…
Hiệu quả hiệp đồng kéo dài khoảng QT của moxiíloxacin với một số thuốc khác có thê gây kéo dài khoảng QTc, dẫn đến tăng nguy cơ loạn nhịp thất, bao gồm xoắn đỉnh. Vì vậy chống chỉ định phối hợp bất kỳ các thuốc nào dưới đây với moxiíloxacin:
Thuốc chống loạn nhịp tim nhóm IA (quinidine, hydroquinidine, disopyramide). Thuốc chống loạn nhịp tim nhóm III (amiodarone, sotalol, dofetilide, ibutilide). Thuốc chống loạn thần (dẫn xuất phenothiazine, pimozide, sertindole, haloperidol, sultopride).
Thuốc chống trầm cảm ba vòng.
Một số kháng sinh (saquinavir, sparfloxacin, erythromycin IV, pentamidine, thuốc chống sốt rét đặc biệt là halofantrine).
Thuốc kháng histamine (teríenadine, astemizole, mizolastine).
Các thuốc khác (cisapride, vincamine IV, bepridil, diphemanil).
Moxifloxacin nên được dùng thận trọng ở những bệnh nhân đang dùng các thuốc có thể làm giảm nồng độ kali máu (như thuốc lợi tiểu thiazide và lợi tiểu quai, nhuận tràng, thụt (liều cao), các corticosteroid, amphotericin B) hoặc các thuốc làm chậm nhịp tim đáng kể trên lâm sàng.
Sau khi dùng thuốc nhiều lần ở người tình nguyện khỏe mạnh, moxiíloxacin làm tăng Cmax của digoxin khoảng 30% mà không ảnh hưởng đến AUC hoặc nồng độ tối thiểu. Không cần thận trọng khi sử dụng với digoxin.
Trong các nghiên cứu tiến hành ở những người bị bệnh đái tháo đường, dùng đồng thời moxi- floxacin đường uống với glibenclamide làm giảm khoảng 21% nồng độ đỉnh trong huyết tương của glibenclamide. Sự kết hợp của glibenclamide và moxifloxacin về mặt lý thuyết có thể gây ra tăng đường huyết nhẹ và thoáng qua. Tuy nhiên, những thay đổi về dược động học của glibenclamide không dẫn đến những thay đổi của các thông số khác (đường huyết, insu- lin huyết). Do đó không có tương tác về lâm sàng giữa moxifloxacin và glibenclamide.
Thay đổi INR
Miiều trường hợp cho thấy có sự gia tăng tác dụng của thuốc chống đông máu đường uống ở những bệnh nhân dùng thuốc kháng sinh, đặc biệt là các fluoroquinolone, macrolide, tetracy- clin, cotrimoxazole và một số cephalosporin. Tình trạng viêm và nhiễm khuẩn, tuổi tác và tình trạng chung của bệnh nhân là yếu tố nguy cơ. Trong trường hợp này, rất khó đánh giá nguyên nhân gây ra rối loạn INR (do tình trạng nhiễm khuẩn hay do điều trị), cần thực hiện phòng ngừa cùng với theo dõi INR, nếu cần thiết, phải điều chỉnh liều thuốc chống đông đường uống cho phù hợp.
Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy không có sự tương tác sau khi dùng đồng thời moxifloxa- cin với: ranitidine, probenecid, thuốc tránh thai đường uống, thực phẩm chức năng chứa calci, morphine dạng tiêm, theophylline, cyclosporine hoặc itraconazole. Không có tương tác chuyển hóa qua cytochrom P450.
Tương tác với thức ăn:
Không có tương tác giữa moxifloxacin với thức ăn.
Do còn ít các dữ liệu về tính tương hợp vật lý và hóa học của moxiAoxacin với các thuốc khác, không nên trộn lẫn moxifloxacin với các thuốc khác hoặc không dùng chung cùng dây truyền với các thuốc khác.
Tránh dùng các dung dịch sau khi truyền moxifloxacin:
Natri chloride 10% và 20%.
Natri bicarbonate 4,2% và 8,4%.
Thuốc Avelox 400mg/ 250ml được bào chế dưới dạng dung dịch lỏng, màu vàng, đựng trong lọ thủy tinh, bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu xanh + trắng. Bao bên ngoài là hộp giấy carton màu trắng + tím, mặt trước có in tên thuốc và thông tin chi tiết màu xanh, logo thương hiệu ở phía dưới góc trái hình tròn. 2 mặt bên có in thông tin về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng,….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.