Thành phần của Thuốc Caduet Tab 5/20, 30’s
Thuốc Caduet Tab 5/20, 30’s bao gồm những thành phần chính như là
Thành phần hoạt chất: amlodipine besylate, atorvastatin calci trihydrate.
Viên nén dùng đường uống chứa amlodipine besylate và atorvastatin calci trihydrate tương đương với nồng độ amlodipine/atorvastatin là 5 mg/20mg
Thành phần tá dược: Calci carbonat, natri croscarmellose, cellulose vi tinh thể, tinh bột tiền gelatin hóa, polysorbat 80, hydroxypropyl cellulose, silicon dioxid (dạng keo), magnesi stearat, opadary II WHITE 85F28751 (bao gồm: polyvinyl alcohol hydro hóa một phần, titan dioxid, macrogol/PEG 3000, talc).
Hướng dẫn sử dụng Thuốc Caduet Tab 5/20, 30’s
Thuốc Caduet Tab 5/20, 30’s cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Cách dùng:
Dùng theo đường uống.
Liều dùng
Liều dùng của CADUET phải được cá thể hóa trên cơ sở cả tính hiệu quả và khả năng dung nạp đối với từng thành phần riêng lẻ trong điều trị tăng huyết áp/đau thắt ngực và tăng lipid máu. Chọn liều amlodipine và atorvastatin một cách độc lập.
Có thể thay thế CADUET bằng các thành phần riêng lẻ với liều thích hợp. Bệnh nhân có thể dùng liều thuốc tương đương với CADUET hoặc một liều CADUET với lượng amlodipine, atorvastatin, hoặc cả hai chất này cao hơn để có tác dụng chống đau thắt ngực, hạ huyết áp, hoặc hạ lipid cao hơn.
CADUET có thể được dùng để điều trị bổ sung cho bệnh nhân đã dùng một trong các thành phần của thuốc. CADUET có thể được sử dụng để bắt đầu điều trị ở bệnh nhân bị tăng lipid máu và tăng huyết áp hoặc tăng lipid máu và đau thắt ngực.
Amlodipine
- Liều amlodipine hạ huyết áp ban đầu thông thường dùng đường uống là 5 mg một lần hàng ngày, và liều tối đa là 10 mg một lần hàng ngày.
- Bệnh nhân nhi (> 6 tuổi), người lớn nhỏ con, bệnh nhân yếu sức hoặc cao tuổi, hoặc bệnh nhân suy gan có thể được cho dùng liều khởi đầu 2,5 mg một lần hàng ngày và liều này có thể được sử dụng khi thêm amlodipine vào liệu pháp hạ huyết áp khác.
- Điều chỉnh liều theo mục tiêu huyết áp. Thường phải chờ 7 đến 14 ngày giữa các bước chỉnh liều. Tuy nhiên có thể tiến hành chỉnh liều nhanh hơn nếu được đảm bảo về lâm sàng, miễn là bệnh nhân được đánh giá thường xuyên.
- Đau thắt ngực: Liều amlodipine khuyến cáo cho đau thắt ngực ổn định mạn tính hoặc do co thắt mạch vành là 5-10 mg, với liều khuyến cáo thấp hơn cho người cao tuổi và bệnh nhân suy gan. Hầu hết bệnh nhân sẽ cần 10 mg để có tác dụng đầy đủ.
- Bệnh động mạch vành: Phạm vi liều khuyến cáo của amlodipine cho bệnh nhân CAD là 5-10 mg một lần mỗi ngày. Trong các nghiên cứu lâm sàng, đa số bệnh nhân cần liều 10 mg (xem mục Đặc tính dược lực học).
- Bệnh nhân nhi: Liều amlodipine hạ huyết áp hiệu quả dùng đường uống ở trẻ em 6-17 tuổi là 2,5 mg đến 5 mg một lần mỗi ngày. Liều vượt quá 5 mg hàng ngày chưa được nghiên cứu ơ bệnh nhân nhi (xem mục Đặc tính dược lực học và Đặc tính dược động học).
Atorvastatin (Tăng lipid máu)
- Tăng lipid máu và rối loạn lipid máu hỗn hợp: Liều khởi đầu khuyến cáo của atorvastatin là 10 hoặc 20 mg một lần mỗi ngày. Bệnh nhân cần giảm LDL-C nhiều (trên 45%) có thể được cho dùng liều khởi đầu 40 mg một lần mỗi ngày. Khoảng liều của atorvastatin là 10 đến 80 mg một lần mỗi ngày. Atorvastatin có thể được dùng dưới dạng liều đơn tại bất kỳ thời điểm nào trong ngày, kèm hoặc không kèm với thức ăn. Liều khởi đầu và liều duy trì của atorvastatin phải được cá thể hóa theo các đặc điểm của bệnh nhân như mục tiêu điều trị và đáp ứng. Sau khi bắt đầu cho dùng và/hoặc sau khi chỉnh liều atorvastatin, nồng độ lipid nên được phân tích trong vòng 2 đến 4 tuần và điều chỉnh liều dùng cho phù hợp.
- Tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử: Khoảng liều của atorvastatin ở bệnh nhân HoFH là 10 đến 80 mg hàng ngày. Atorvastatin nên được sử dụng dưới dạng chất hỗ trợ cho các phương pháp điều trị hạ lipid khác (ví dụ: tách lọc LDL (LDL apheresis)) ở các bệnh nhân này hoặc nếu các điều trị như vậy không có sẵn.
- Liệu pháp hạ lipid đồng thời: Atorvastatin có thể được sử dụng với resins gắn acid mật. Theo dõi các dấu hiệu bệnh cơ ở bệnh nhân được dùng kết hợp các chất ức chế HMG-CoA reductase (statin) và fibrate (xem mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng và Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
- Bệnh nhân suy giảm chức năng thận: Bệnh thận không ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương hoặc tác dụng giảm LDL-C của atorvastatin; do đó, không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân bị rối loạn chức năng thận (xem mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng và Đặc tính dược lực học).
- Sử dụng với cyclosporine, clarithromycin, itraconazole, hoặc một số chất ức chế protease nhất định: Ở bệnh nhân đang dùng cyclosporine họặc chất ức chế protease HIV (tipranavir cùng với ritonavir) hoặc chất ức chế protease viêm gan C (telaprevir), tránh điều trị bằng atorvastatin. Ở bệnh nhân HIV đang dùng lopinavir cùng với ritonavir, sử dụng liều atorvastatin thấp nhất cần thiết, ở bệnh nhân đang dùng clarithromycin, itraconazole, hoặc ở bệnh nhân HIV đang dùng kết hợp saquinavir cùng với ritonavir, darunavir cùng với ritonavir, fosamprenavir, hoặc fosamprenavir cùng với ritonavir, giới hạn liều điều trị atorvastatin là 20 mg và cần thực hiện đánh giá lâm sàng thích hợp để đảm bảo liều atorvastatin thấp nhất cần thiết được sử dụng. Ở bệnh nhân đang dùng chất ức chế protease HIV nelfinavir hoặc chất ức chế protease viêm gan C boceprevir, hạn chế điều trị bằng atorvastatin ở mức 40 mg, và thực hiện đánh giá lâm sàng thích hợp để đảm bảo liều atorvastatin thấp nhất cần thiết được sử dụng (xem mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng và Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
-
Cần làm gì khi một lần quên không dùng thuốc?
- Khi bạn một lần quên không dùng thuốc, chỉ cần uống liều tiếp theo và tiếp tục dùng thuốc theo liệu pháp đã được khuyến cáo.
- Không được gấp đôi liều để bù vào liều đã quên.
Chống chỉ định sử dụng Thuốc Caduet Tab 5/20, 30’s
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
- Thai kỳ (xem mục Khả năng sinh sản, thai kỳ và cho con bú)
- Cho con bú (xem mục Khả năng sinh sản, thai kỳ và cho con bú)
- Bệnh gan thể hoạt động, có thể bao gồm tinh trạng nồng độ transaminase trong gan tăng kéo dài không rõ nguyên nhân
Cảnh báo và thận trọng trong quá trình sử dụng Thuốc Caduet Tab 5/20, 30’s
Trong quá trình sử dụng Thuốc Caduet Tab 5/20, 30’s, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Bệnh cơ và tiêu cơ vân
- Các trường hợp hiếm gặp bị tiêu cơ vân kèm theo suy thận cấp thứ phát do myoglobin niệu đã được báo cáo với atorvastatin và với các thuốc khác trong nhóm này. Tiền sử suy thận có thể là một yếu tố nguy cơ xuất hiện tiêu cơ vân. Những bệnh nhân này cần được giám sát chặt về tác dụng lên cơ xương.
- Atorvastatin, giống như các statin khác, đôi khi gây ra bệnh cơ, được định nghĩa là đau cơ hoặc yếu cơ cùng với tình trạng tăng giá trị creatin phosphokinase (CPK) >10 lần giới hạn trên của khoảng bình thường [ULN]. Việc sử dụng đồng thời các liều atorvastatin cao hơn với một số loại thuốc nhất định như cyclosporine và các chất ức chế CYP3A4 mạnh (ví dụ: clarithromycin, itraconazole, và chất ức chế protease HIV) làm tăng nguy cơ bị bệnh cơ/tiêu cơ vân.
- Đã có những báo cáo hiếm gặp về bệnh cơ hoại tử do trung gian miễn dịch (IMNM)-một bệnh cơ tự miễn liên quan đến việc sử dụng statin. IMNM có các đặc tính: yếu cơ gốc chi (proximal muscle weakness) và tăng creatin kinase huyết thanh mà các tình trạng này vẫn tồn tại mặc dù ngừng điều trị bằng statin; sinh thiết cơ cho thấy bệnh cơ hoại tử mà không bị viêm đáng kể; cải thiện với các chất ức chế miễn dịch.
- Bệnh cơ phải được cân nhắc ở bất kỳ bệnh nhân nào bị đau cơ lan tỏa, nhức hoặc yếu cơ, hoặc CPK tăng đáng kể. Bệnh nhân nên được tư vấn để báo cáo kịp thời tình trạng đau, nhức, hoặc yếu cơ không rõ nguyên nhân, đặc biệt là nếu kèm theo khó chịu hoặc sốt hoặc nếu các dấu hiệu và triệu chứng cơ vẫn tồn tại sau khi ngừng CADUET. Cần ngừng liệu pháp CADUET nếu nồng độ CPK tăng đáng kể hoặc chẩn đoán hoặc nghi ngờ bị bệnh cơ.
-
Các khuyến cáo kê đơn cho các chất có tương tác được tóm tắt trong Bảng 1 (xem mục Liều dùng và cách dùng, Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác và Đặc tính dược động học).
Bảng 1. Tương tác thuốc của atorvastatin liên quan đến tăng nguy cơ bị bệnh cơ/ tiêu cơ vân
Cyclosporine, chất ức chế protease HIV (tipranavir cùng với ritonavir), chất ức chế protease viêm gan C (telaprevir) |
Tránh dùng atorvastatin |
Chất ức chế protease HIV (lopinavir cùng với ritonavir) |
Sử dụng thận trọng và liều thấp nhất cần thiết |
Clarithromycin, itraconazole, chất ức chế protease HIV (saquinavir cùng với ritonavir*, darunavir cùng với ritonavir, fosamprenavir, fosamprenavir cùng với ritonavir) |
Không dùng quá 20 mg atorvastatin mỗi ngày |
Chất ức chế protease HIV (nelfinavir)
Chất ức chế protease viêm gan C (boceprevir) |
Không dùng quá 40 mg atorvastatin mỗi ngày |
Sử dụng thận trọng và với liều thấp nhất cần thiết (12.3)
- Các trường hợp bệnh cơ, bao gồm tiêu cơ vân, đã được báo cáo khi dùng đồng thời atorvastatin và colchicine, và nên thận trọng khi kê đơn atorvastatin với colchicine (xem mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
- Đình chỉ hoặc ngừng thuốc ở bất kỳ bệnh nhân nào có tình trạng cấp tính, nghiêm trọng gợi ý có bệnh cơ hoặc có yếu tố nguy cơ dẫn đến phát triển suy thận thứ phát do tiêu cơ vân (ví dụ: nhiễm khuẩn cấp nặng; huyết áp thấp; đại phẫu; chấn thương; rối loạn chuyển hóa, nội tiết và điện giải nặng; và động kinh khó kiểm soát).
Tăng đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim
- Đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim cấp tính nặng hơn có thể phát triển sau khi bẳt đầu cho dùng hoặc tăng liều amlodipine, đặc biệt ở bệnh nhân bị bệnh động mạch vành tắc nghẽn nặng.
Hạ huyết áp
- Có thể bị hạ huyết áp có triệu chứng khi sử dụng amlodipine, đặc biệt là ở bệnh nhân bị hẹp động mạch chủ nặng. Do thuốc khởi phát tác động từ từ, khó có khả năng bị giảm huyết áp cấp.
Rối loạn chức năng gan
- Statin, giống như atorvastatin, và một số liệu pháp hạ lipid khác, có liên quan đến các bất thường sinh hóa của chức năng gan. Transaminase huyết thanh tăng kéo dài (> 3 lần giới hạn trên của khoảng bình thường [ULN] xảy ra trong 2 lần hoặc nhiều hơn) gặp ở 0,7% bệnh nhân dùng atorvastatin trong các thử nghiệm lâm sàng. Tỷ lệ của những bất thường này là 0,2%, 0,2%, 0,6% và 2,3% lần lượt ở các liều 10, 20, 40, và 80 mg.
- Một bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng với atorvastatin phát triển bệnh vàng da. Các trị số tăng trong các xét nghiệm chức năng gan (LFT) ở những bệnh nhân khác không liên quan đến bệnh vàng da hoặc các dấu hiệu hoặc triệu chứng lâm sàng khác. Sau khi giảm liều, đình chỉ, hoặc ngừng thuốc, nồng độ transaminase trở lại bằng hoặc gần bằng nồng độ trước khi điều trị mà không có di chứng. Mười tám trong sổ 30 bệnh nhân có LFT tăng kéo dài tiếp tục được điều trị với giảm liều atorvastatin.
- Các xét nghiệm men gan nên được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị bằng atorvastatin và lặp lại theo chỉ định lâm sàng. Đã có những báo cáo hiếm gặp sau khi thuốc lưu hành về suy gan tử vong và không tử vong ở những bệnh nhân dùng statin, bao gồm atorvastatin. Nếu tổn thương gan nặng với các triệu chứng lâm sàng và/hoặc tăng bilirubin máu hoặc bệnh vàng da xảy ra trong quá trình điều trị bằng CADUET, nhanh chóng đình chỉ điều trị. Nếu không tìm thấy bệnh căn khác, không bắt đầu điều trị lại bằng CADUET.
- Chống chỉ định dùng CADUET cho bệnh gan thể hoạt động hoặc transaminase tăng kéo dài không rõ nguyên nhân
Chức năng nội tiết
- Tăng nồng độ HbA1c và glucose huyết thanh khi đói đã được báo cáo với chất ức chế HMG-CoA reductase, bao gồm atorvastatin.
- Statin can thiệp vào quá trình tổng hợp cholesterol và về lý thuyết có thể làm giảm khả năng sản sinh steroid tuyến thượng thận và/hoặc tuyến sinh dục. Các nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy atorvastatin không làm giảm nồng độ cortisol huyết tương cơ bản hoặc suy yếu dự trữ tuyến thượng thận. Ảnh hưởng của statin lên khả năng sinh sản của nam giới chưa được nghiên cứu trên số lượng bệnh nhân đây đủ. Chưa rõ các tác dụng, nếu có, lên trục tuyến yên-tuyến sinh dục ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Tránh dùng statin với các loại thuốc có thể làm giảm nồng độ hoặc hoạt động của các hormon steroid nội sinh như ketoconazole, spironolactone, và cimetidine.
Đột quỵ xuất huyết
- Trong một phân tích hậu định nghiên cứu phòng chống đột quỵ bằng cách giảm tích cực nồng độ cholesterol (SPARCL) trong đó atorvastatin 80 mg so với giả dược được dùng ở 4.731 đối tượng không bị CHD nhưng bị đột quỵ hoặc TIA trong 6 tháng trước đó, quan sát thấy tỷ lệ cao hơn bị đột quỵ xuất huyết trong nhóm atorvastatin 80 mg so với giả dược (55; 2,3% atorvastatin so với 33, 1,4% giả dược; HR: 1,68, CI 95%: 1,09; 2,59; p=0,0168). Tỷ lệ đột quỵ xuất huyết tử vong là tương tự trong các nhóm điều trị (17 so với 18 lần lượt cho nhóm atorvastatin và giả dược). Tỷ lệ đột quỵ xuất huyết không tử vong cao hơn đáng kể ở nhóm atorvastatin (38; 1,6%) so với nhóm giả dược (16; 0,7%). Một số đặc điểm cơ bản, bao gồm đột quỵ xuất huyết và đột quỵ ổ khuyết khi tham gia nghiên cứu, có liên quan tới tỷ lệ đột quỵ xuất huyết cao hơn trong nhóm atorvastatin (xem mục Tác dụng không mong muốn).
Độc tính trên hệ thần kinh trung ương (CNS)
- Quan sát thấy xuất huyết não ở một con chó cái được điều trị bằng atorvastatin trong 3 tháng ở liều 120 mg/kg/ngày. Quan sát thấy xuất huyết não và tạo không bào thần kinh thị giác ở một con chó cái khác đã bị chết trong tình trạng hấp hối sau 11 tuần tăng dần liều lên đến 280 mg/kg/ngày. Liều 120 mg/kg dẫn đến phơi nhiễm toàn thân xấp xỉ 16 lần diện tích dưới đường cong huyết tương người (AUC, 0-24 giờ) dựa trên liều tối đa ở người là 80 mg/ngày. Quan sát thấy một cơn co giật cứng ở từng con trong 2 con chó đực (một con được điều trị ở liều 10 mg/kg/ngày và một con ở liều 120 mg/kg/ngày) trong một nghiên cứu 2 năm. Không quan sát thấy tổn thương CNS ở chuột nhắt sau khi điều trị mạn tính lên đến 2 năm ở liều lên đến 400 mg/kg/ngày hoặc ở chuột cống ở liều lên đến 100 mg/kg/ngày. Các liều này gấp 6 đến 11 lần (chuột nhắt) và 8 đến 16 lần (chuột cống) AUC ở người (0-24) dựa trên liều tối đa được khuyến cáo ở ngươi (MRHD) là 80 mg/ngày.
- Quan sát thấy tổn thương mạch máu CNS, có đặc tính là xuất huyết quanh mạch máu, phù nề, và xâm nhập tế bào đơn nhân của vùng quanh mạch máu ở chó được điều trị bằng những statin khác. Một loại thuốc tương tự về hóa học trong nhóm này gây thoái hóa thần kinh thị giác (thoái hóa Waller của sợi võng mạc) ở những con chó bình thường về lâm sàng phụ thuộc liều ở liều tương ứng với nồng độ thuốc huyết tương cao gấp 30 lần nồng độ thuốc trung bình ở người được cho dùng liều khuyến cáo cao nhất.
SỬ DỤNG CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐẶC BIỆT
Sử dụng cho trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả của CADUET chưa được thiết lập trong nhóm đối tượng trẻ em.
Amlodipine
- Amlodipine (2,5 đến 5 mg hàng ngày) có hiệu quả trong việc hạ huyết áp ở bệnh nhân từ 6 đến 17 tuổi (xem mục 5.1). Chưa rõ tác dụng của amlodipine lên huyết áp ờ bệnh nhân dưới 6 tuổi.
Atorvastatin
Tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử (HeFH)
Tính an toàn và hiệu quả của atorvastatin đã được thiết lập ở bệnh nhân từ 10 đến 17 tuổi bị HeFH dưới dạng thuốc hỗ trợ cho chế độ ăn uống đê giảm nồng độ cholesterol toàn phần, LDL-C, và apo B sau khi đã thử đầy đủ các chế độ ăn uống thích hợp, có các tình trạng sau đây:
LDL-C ≥ 190 mg/dL, hoặc
LDL-C ≥ 160 mg/dL và
- tiền sử gia đình bị FH, hoặc CVD sớm ở một người thân hàng thứ nhất hoặc thứ hai, hoặc
- có hai hoặc nhiều yếu tố nguy cơ CVD khác.
Việc dùng atorvastatin cho chỉ định này được hỗ trợ bởi bằng chứng từ (xem mục Liều dùng và cách dùng, Tác dụng không mong muốn và Đặc tính dược lực học và Đặc tính dược động học):
- Một thử nghiệm lâm sàng đối chứng giả dược trong thời gian 6 tháng trên 187 bé trai và bé gái đã có kinh nguyệt, từ 10 đến 17 tuổi. Bệnh nhân được điều trị bằng 10 mg hoặc 20 mg atorvastatin hàng ngày có dữ liệu phản ứng bất lợi nhìn chung tương tự như bệnh nhân được điều trị bằng giả dược. Trong nghiên cứu có đối chứng hạn chế này, không có tác dụng đáng kể lên sự tăng trưởng hoặc trưởng thành sinh dục ở bé trai hoặc lên độ dài chu kỳ kinh nguyệt ở bé gái
- Một thử nghiệm không đối chứng nhãn mở trong ba năm bao gồm 163 bệnh nhi từ 10 đến 15 tuổi bị HeFH được điều chỉnh liều để đạt được mục tiêu LDL-C < 130 mg/dL. Tính an toàn và hiệu quả của atorvastatin trong việc giảm LDL-C nhìn chung là nhất quán với tính an toàn và hiệu quả quan sát được cho bệnh nhân người lớn, bất chấp hạn chế của thiết kể nghiên cứu không đối chứng
Tư vấn cho các bé gái đã có kinh nguyệt về các khuyến cáo tránh thai, nếu thích hợp cho bệnh nhân (xem mục Khả năng sinh sản, thai kỳ và cho con bú).
Hiệu quả lâu dài của liệu pháp atorvastatin bắt đầu sử dụng từ sớm cho trẻ em để giảm bệnh suất và tử suất ở tuổi trưởng thành chưa được thiết lập.
Tính an toàn và hiệu quả của atorvastatin chưa được thiết lập ở bệnh nhi dưới 10 tuổi bị HeFH.
Tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử (HoFH)
- Hiệu quả lâm sàng của atorvastatin với liều dùng lên đến 80 mg/ngày trong 1 năm được đánh giá trong một nghiên cứu không đối chứng trên bệnh nhân bị HoFH bao gồm 8 bệnh nhân nhi (xem mục Đặc tính dược lực học).
Sử dụng cho người cao tuổi
Tính an toàn và hiệu quả của CADUET chưa được thiết lập trong nhóm bệnh nhân cao tuổi.
Amlodipine
- Các nghiên cứu lâm sàng về amlodipine không bao gồm đủ số đối tượng từ 65 tuổi trở lên để xác định xem họ có đáp ứng khác với đối tượng trẻ hơn hay không. Báo cáo lâm sàng khác chưa xác định được sự khác biệt trong đáp ứng giữa bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân trẻ hơn. Nói chung, phải thận trọng khi lựa chọn liều cho bệnh nhân cao tuổi, thường bắt đầu ở mức thấp của khoảng liều, do ở nhóm bệnh nhân này tần suất bi suy giảm chức năng gan, thận, hoặc tim, và bệnh mắc kèm hoặc điều trị bằng thuốc khác lớn hơn. Bệnh nhân cao tuổi bị giảm độ thanh thải amlodipine dẫn đến tăng AUC khoảng 40-60%, và có thể cần liều khởi đầu thấp hơn (xem mục Liều dùng và cách dùng).
Atorvastatin
- Trong số 39.828 bệnh nhân dùng atorvastatin trong các nghiên cứu lâm sàng, 15.813 (40%) đối tượng ≥ 65 tuổi và 2.800 (7%) đối tượng ≥ 75 tuổi. Không quan sát thấy khác biệt tổng thể về tính an toàn hoặc hiệu quả giữa các đôi tượng này và đối tượng trẻ hơn, và báo cáo lâm sàng khác chưa xác định được sự khác biệt về đáp ứng giữa bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân trẻ hơn, nhưng không thể loại trừ độ mẫn cảm cao hơn của một số người cao tuổi. Tuổi cao ( ≥ 65 tuổi) là một yếu tổ ảnh hưởng đến bệnh cơ.
Sử dụng Thuốc Caduet Tab 5/20, 30’s cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thai kỳ
Tóm tắt nguy cơ
Chống chỉ định dùng CADUET ở phụ nữ mang thai.
Atorvastatin
- Chống chỉ định dùng atorvastatin ở phụ nữ mang thai vì tính an toàn ở phụ nữ mang thai chưa được thiết lập và không có lợi ích rõ ràng của thuốc hạ lipid máu trong thai kỳ. Vì chất ức chế HMG-CoA reductase làm giảm tổng hợp cholesterol và có thể cả quá trình tổng hợp các hoạt chất sinh học khác có nguồn gốc từ cholesterol, atorvastatin có thể gây hại cho bào thai khi dùng ở phụ nữ mang thai. Nên ngừng CADUET ngay sau khi xác nhận mang thai (xem mục Chống chỉ định). Dữ liệu được công bố hạn chế về việc sử dụng atorvastatin là không đủ để xác định nguy cơ liên quan đến thuốc về khả năng gây dị dạng bẩm sinh nghiêm trọng hoặc sảy thai. Trong các nghiên cứu sinh sản trên động vật ở chuột cống và thỏ, không có bằng chứng về độc tính phôi thai hoặc dị tật bẩm sinh ở liều lên đến lần lượt 30 và 20 lần nồng độ phơi nhiễm ở người ở MRHD 80 mg, dựa trên diện tích bề mặt cơ thể (mg/m2). Ở chuột được cho dùng atorvastatin trong thai kỳ và thời kỳ tiết sữa, quan sát thấy giảm tăng trưởng và phát triển sau sinh ở liều ≥ 6 lần MRHD (xem Dữ liệu).
Amlodipine
- Dữ liệu có sẵn hạn chế dựa trên các báo cáo sau khi thuốc lưu hành về việc sử dụng amlodipine ở phụ nữ mang thai không đủ để thông báo nguy cơ liên quan đến thuốc đối với các khuyết tật bẩm sinh nghiêm trọng và sảy thai. Có nguy cơ đối với cá thể mẹ và bào thai liên quan đến việc kiểm soát tăng huyết áp không tốt trong thai kỳ (xem Cân nhắc lâm sàng). Trong các nghiên cứu sinh sản trên động vật, không có bằng chứng về tác dụng phát triển bất lợi khi chuột cống và thỏ mang thai được cho dùng amlodipine maleate qua đường uống trong quá trình hình thành cơ quan ở liều xấp xỉ lần lượt gấp 10 và 20 lần MRHD. Tuy nhiên với chuột cống, số lượng con non trong lứa đẻ giảm đáng kể (khoảng 50%) và số ca tử vong trong tử cung tăng đáng kể (khoảng gấp 5 lần). Amlodipine đã được chứng minh là kéo dài cả thai kỳ và thời gian chuyển dạ ở chuột cống ở liều này (xem Dữ liệu).
- Nguy cơ cơ bản ước tính của các dị tật bẩm sinh nghiêm trọng và sảy thai cho nhóm đối tượng đươc chỉ định là chưa rõ. Tất cả các trường hợp mang thai đều có nguy cơ cơ bản về khuyết tật bẩm sinh, sảy thai hoặc kết cục bất lợi khác. Trong dân số chung của Hoa Kỳ, nguy cơ cơ bản ước tính bị dị tật bẩm sinh nghiêm trọng và sảy thai trong các trường hợp mang thai được xác nhận về lâm sàng lần lượt là 2 đến 4% và 15 đến 20%.
Cân nhắc lâm sàng
Nguy cơ của cá thể mẹ và/hoặc phôi thai/bào thai có liên quan đến bệnh
- Tăng huyết áp trong thai kỳ làm tăng nguy cơ măc bệnh tiền sản giật, đái tháo đường thai kỳ, sinh non, và các biến chứng chuyển dạ của cá thể mẹ (ví dụ: can mổ lấy thai và băng huyết sau sinh). Tăng huyết áp làm tăng nguy cơ Chậm tăng trưởng trong tử cung (IUGR) và tử vong trong tử cung của bào thai. Phụ nữ mang thai bị tăng huyêt áp nên được theo dõi cẩn thận và kiểm soát tương ứng.
Dữ liệu
Dữ liệu trên người
Atorvastatin
- Dữ liệu được công bố hạn chế về atorvastatin calci từ các nghiên cứu quan sát, phân tích tổng hợp và báo cáo ca lâm sàng không cho thấy tăng nguy cơ bị dị dạng bẩm sinh nghiêm trọng hoặc sảy thai. Các báo cáo hiếm gặp về dị tật bẩm sinh đã được tiếp nhận sau khi phơi nhiễm trong tử cung với các chất ức chế HMG-CoA reductase khác. Khi xem xét khoảng 100 trường hợp mang thai được theo dõi tiến cứu ở những phụ nữ phơi nhiễm với simvastatin hoặc lovastatin, tỷ lệ dị tật bẩm sinh, sảy thai tự nhiên, và thai lưu không vượt quá mức dự kiến trong dân số chung, số lượng trường hợp này là đủ để loại trừ mức tăng ≥ 3 đến 4 lần trong dị tật bẩm sinh trên tỷ lệ cơ bản. Trong 89% trường hợp mang thai được theo dõi tiến cứu, điều trị bằng thuốc được bắt đầu trước thai kỳ và đã ngừng tại một số thời điểm trong ba tháng đầu tiên khi xác định mang thai.
Dữ liệu trên động vật
Atorvastatin
- Atorvastatin đi qua nhau thai chuột cống và đạt đến nồng độ trong gan của bào thai tương đương với trong huyết tương của cá thể mẹ. Khi cho dùng ở chuột cống và thỏ mang thai trong quá trình tạo cơ quan ở liều dùng qua đường uống lên đến lần lượt 300 mg/kg/ngày và 100 mg/kg/ngày, atorvastatin không gây quái thai ở chuột cống ở liều lên đến 300 mg/kg/ngày hoặc ở thỏ ở liều lên đến 100 mg/kg/ngày. Các liều này làm tăng khoảng 30 lần (chuột cống) hoặc 20 lần (thỏ) nồng độ phơi nhiễm ở người ở MRHD dựa trên diện tích bề mặt (mg/m2). Ở chuột cống, liều gây độc cho cá thể mẹ 300 mg/kg làm tăng tỷ lệ mất thai sau làm tổ và giảm trọng lương cơ thể của bào thai. Ở các liều gây độc cho cá thể mẹ 50 và 100 mg/kg/ngày ở thỏ, tỷ lệ mất thai sau làm tổ tăng, và ở liều 100 mg/kg/ngày trọng lượng cơ thể của bào thai giảm.
- Trong một nghiên cứu trên chuột cống mang thai được cho dùng atorvastatin calci ở liều tương đương 20, 100, hoặc 225 mg/kg/ngày, từ ngày 7 thai kỳ đến ngày 20 thời kỳ tiết sữa (cai sữa), tỷ lệ còn sống giảm khi sinh, vào thời điểm ngày 4 sau sinh, cai sữa, và sau cai sữa ở con non của cá thể mẹ được cho dùng liều 225 mg/kg/ngàỵ, một liều mà quan sát được là gây độc cho cá thể mẹ. Trọng lượng cơ thể của con non giảm qua ngày 21 sau sinh ở liều 100 mg/kg/ngày, và qua ngày 91 sau sinh ở liều 225 mg/kg/ngày. Con non bị chậm phát triển (thử nghiệm rotorod ở 100 mg/kg/ngày và giật mình do âm thanh ở 225 mg/kg/ngày; mở loa tai và mở mắt ở 225 mg/kg/ngày). Các liều atorvastatin này tương ứng với 6 lần (100 mg/kg) và 22 lần (225 mg/kg) nồng độ phơi nhiễm ở người ở MRHD, dựa trên AUC.
Amlodipine
- Không tìm thấy bằng chứng gây quái thai hoặc nhiễm độc phôi thai/bào thai khác khi chuột cống và thỏ mang thai được cho dùng qua đường uống amlodipine maleate với liều lên đến 10 mg amlodipine/kg/ngày (lần lượt khoảng 10 và 20 lần MRHD dựa trên diện tích bề mặt cơ thể) trong thời gian tạo cơ quan quan trọng tương ứng. Tuy nhiên, với chuột cống, số lượng con non trong lứa đẻ giảm đáng kể (khoảng 50%) và số ca tử vong trong tử cung tăng đáng kể (khoảng gấp 5 lần) ở chụột cống dùng amlodipine maleate ở liều tương đương với 10 mg amlodipine/kg/ngày trong 14 ngày trước khi giao phối và trong suốt quá trình giao phối và thai kỳ. Amlodipine maleate đã được chứng minh là kéo dài cả thai kỳ và thời gian chuyển dạ ở chuôt cống ở liều này.
Thời kỳ tiết sữa
Tóm tắt nguy cơ
CADUET bị chống chỉ định trong thời gian cho con bú.
Atorvastatin
- Atorvastatin bị chống chỉ định sử dụng trong thời gian cho con bú (xem mục Chống chỉ định). Không có sẵn thông tin về tác dụng của thuốc đối với trẻ sơ sinh bú mẹ hoặc tác dụng của thuốc đối với việc sản sinh sữa. Chưa biết liệu atorvastatin có xuất hiện trong sữa mẹ hay không, nhưng đã chứng minh được rằng một loại thuốc khác trong nhóm này truyền vào sữa mẹ và atorvastatin xuất hiện trong sữa chuột cống. Do khả năng xảy ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh bú mẹ, tư vấn cho phụ nữ không nên cho con bú trong khi điều trị bằng CADUET.
Amlodipine
- Dữ liệu có sẵn hạn chế từ một nghiên cứu lâm sàng về thời kỳ tiết sữa được công bố báo cáo rằng amlodipine có trong sữa mẹ ở liều cho trẻ sơ sinh tương đối trung vị ước tính 4,2%. Không quan sát thấy tác dụng bất lợi của amlodipine trên trẻ sơ sinh bú mẹ. Không có thông tin về tác dụng của amlodipine đối với việc sản sinh sữa.
Nữ và nam có khả năng sinh sản
Ngừa thai
- Atorvastatin có thể gây hại cho bào thai khi được dùng ở phụ nữ mang thai. Tư vấn cho phụ nữ có khả năng sinh sản sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong khi điều trị bằng CADUET (xem mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng).
Ảnh hưởng của Thuốc Caduet Tab 5/20, 30’s lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc này nên được sử dụng thận trọng ở các bệnh nhân lái xe và vận hành máy móc do có các tác dụng phụ như gây ù tai, giảm thị lực, chóng mặt.