Điều trị tiểu đường tuýp II.
Gliclazid
Người lớn
United International Pharma
Việt Nam
Viên nén phóng thích kéo dài
Hộp 3 vỉ x 10 viên
Có
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
VD-30177-18
thuốc kê đơn
Mỗi viên CLAZIC MR chứa:
Hoạt chất: Gliclazide 60mg.
Tá dược: Maltodextrin, Hydroxypropyl Methylcellulose, Lactose, Colloidal Silicon Dioxide, Magnesium stearate.
Điều trị đái tháo đường type 2 không kiểm soát được bằng chế độ ăn và tập thể dục.
Viên CLAZIC MR 60mg dùng cho người lớn.
Liều dùng đường uống hàng ngày có thể dao động từ 30 mg đến 120 mg (tương đương 1/2-2 viên)
CLAZIC MR 60mg nên uống thuốc trong bữa ăn sáng.
Liều khởi đầu khuyến cáo là 30mg/ngày (1/2 viên CLAZIC MR 60mg) dùng cho cả đối tượng bệnh nhân lớn tuổi ( ≥ 65 tuổi).
Viên CLAZIC MR 60mg có thể bẻ đôi để linh hoạt liều sử dụng, không nhai hay nghiền nát viên thuốc.
Giống như các thuốc hạ đường huyết khác, chỉnh liều CLAZIC MR 60 mg tuỳ thuộc vào đáp ứng chuyển hoá đối với từng bệnh nhân (đường huyết, HbA1c).
Nếu đường huyết được kiểm soát, có thể dùng liều này trong điều trị duy trì.
Nếu đường huyết không được kiểm soát, có thể tăng liều lên 60mg/ngày hoặc 90mg/ngày hoặc 120mg/ngày bằng cách tăng liều từng nấc, mỗi lần tăng liều cách nhau ít nhất một tháng, ngoại trừ ở những bệnh nhân có đường huyết không giảm sau 2 tuần điều trị. Trong trường hợp này, có thể đề nghị tăng liều ngay ở cuối tuần thứ hai điều trị.
Liều tối đa được khuyến cáo là 120 mg/ngày.
Chuyển từ Gliclazide 80mg sang Gliclazide MR 30mg: 1 viên Gliclazide 80mg có hiệu quả tương đương với 1 viên Gliclazide MR 30mg, do đó có thể chuyển từ Gliclazide 80mg sang dùng Gliclazide MR 30mg nhưng phải lưu ý đến tiến triển của đường huyết.
Chuyển từ thuốc hạ đường huyết dạng uống khác sang Gliclazide MR 60mg: Gliclazide MR 60mg có thể được dùng thay thế các thuốc hạ đường huyết dạng uống khác. Trong trường hợp này, nên lưu ý đến liều dùng và thời gian bán huỷ của thuốc hạ đường huyết dùng trước đó.
Thông thường không có giai đoạn chuyển tiếp, nên bắt đầu Gliclazide MR ở liều 30mg, sau đó điều chỉnh tuỳ theo đáp ứng của từng bệnh nhân như đã nêu ở trên.
Nếu chuyển tiếp từ một sulfamide hạ đường huyết có thời gian bán huỷ dài, có thể có một giai đoạn cửa sổ điều trị trong vài ngày nhằm tránh tác động hiệp đồng của hai thuốc, dẫn đến hạ đường huyết.
Khi chuyển từ thuốc khác sang Gliclazide MR 60 mg, nên áp dụng như khi mới bắt đầu điều trị, có nghĩa là nên bắt đầu Gliclazide MR ở liều 30mg/ngày, sau đó tăng dần từng nấc liều, tuỳ theo đáp ứng chuyển hoá.
Phối hợp với các thuốc hạ đường huyết khác: Gliclazide MR 60mg có thể được dùng phối hợp với biguanide, các thuốc ức chế alpha-glucosidase hay insulin.
Ở những bệnh nhân không kiểm soát được với Gliclazide MR 60mg, có thể phối hợp với insulin nhưng phải theo dõi chặt chẽ.
Các đối tượng bệnh nhân đặc biệt:
Bệnh nhân trên 65 tuổi: Dùng liều tương tự như ở người trẻ tuổi.
Bệnh nhân suy thận nhẹ đến vừa: Dùng liều tương tự như ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường nhưng phải theo dõi chặt chẽ.
Các dữ liệu trên đã được chứng minh qua các thử nghiệm trên lâm sàng.
Những bệnh nhân có nguy cơ bị hạ đường huyết:
- Dinh dưỡng kém hoặc suy dinh dưỡng
- Bệnh lý nội tiết nặng (suy thuỳ trước tuyến yên, suy tuyến giáp, suy thượng thận)
- Bệnh nhân đang trong giai đoạn ngưng corticoide sau khi dùng kéo dài và/hoặc liều cao
- Bệnh lý mạch máu nặng (bệnh lý mạch vành nặng, tổn thương động mạch cảnh nặng, bệnh lý mạch máu lan toả)
Trong những trường hợp này nên bắt đầu dùng Gliclazide MR ở liều tối thiểu 30mg/ngày.
Trẻ em: Không có số liệu cũng như thực nghiệm trên lâm sàng về hiệu quả và an toàn của Gliclazide ở trẻ em và trẻ vị thành niên.
Hoặc theo sự hướng dẫn của thầy thuốc.
Đái tháo đường type 1, đái tháo đường nhiễm toan ceton, tiền hôn mê hoặc hôn mê đái tháo đường.
Quá mẫn với Gliclazide, các sulfonylureas khác hoặc sulphonamide, hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
Suy gan hoặc suy thận nặng.
Đang dùng thuốc miconazole.
Có thai và cho con bú.
Hạ đường huyết:
Chỉ cho dùng CLAZIC MR khi bệnh nhân có thể ăn uống đều đặn (kể cả ăn sáng). Cần phải ăn đủ lượng carbohydrate do nguy cơ hạ đường huyết tăng nếu bệnh nhân bỏ bữa ăn, ăn không đủ hay không cân đối carbohydrate. Hạ đường huyết dễ xảy ra khi chế độ ăn cung cấp ít năng lượng, sau khi gắng sức, uống rượu, hay dùng phối hợp với các thuốc hạ đường huyết khác.
Hạ đường huyết có thể xảy ra khi dùng sulfonylurea. Một số trường hợp có thể nặng và kéo dài. Nếu cần có thể cho bệnh nhân nhập viện và phải cho truyền glucose trong nhiều ngày.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ hạ đường huyết gồm: bệnh nhân không tuân thủ điều trị, suy dinh dưỡng, ăn uống không điều độ, bỏ bữa, nhịn đói hoặc ăn kiêng, không cân đối giữa tập thể dục và lượng carbohydrate cung cấp, suy thận, suy gan nặng, bệnh lý nội tiết (suy giáp, suy tuyến yên, suy thượng thận).
Mất kiểm soát đường huyết:
Kiểm soát đường huyết do dùng thuốc trị đái tháo đường có thể bị ảnh hưởng bởi các tình trạng: sốt, chấn thương, nhiễm trùng hoặc phẫu thuật. Trong trường hợp này, cần ngưng điều trị và chuyển sang dùng insulin.
Hiệu quả hạ đường huyết của tất cả các thuốc uống hạ đường huyết, kể cả CLAZIC MR có thể giảm ở nhiều bệnh nhân khi điều trị kéo dài, do tiến triển của bệnh đái tháo đường, hay giảm đáp ứng với điều trị. Trường hợp này gọi là thất bại thứ phát, khác với thất bại nguyên phát, khi mà thuốc không có hiệu quả ngay từ đầu. Chỉnh liều cho phù hợp và tuân thủ chế độ ăn kiêng trước khi kết luận rằng bị thất bại thứ phát.
Rối loạn đường huyết
Các rối loạn đường huyết bao gồm hạ đường huyết và tăng đường huyết đã được báo cáo, ở những bệnh nhân đái tháo đường được điều trị đồng thời với fluroquinolones, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi.
Các xét nghiệm
Định lượng hemoglobin glycate (HbA1c) để đánh giá hiệu quả kiểm soát đường huyết.
Bệnh nhân thiếu G6PD được điều trị đồng thời với các thuốc sulfonylurea có thể dẫn đến thiếu máu tán huyết. Cần thận trọng ở những bệnh nhân bị thiếu G6PD và nên xem xét thay thế thuốc không thuộc nhóm sulfonylurea.
Suy thận và suy gan
Dược động và/hoặc dược lực của gliclazide có thể thay đổi ở bệnh nhân bị suy gan hay suy thận nặng. Trường hợp xảy ra hạ đường huyết ở những bệnh nhân này có thể kéo dài, cần phải có những xử lý thích hợp.
Tá dược
Thành phần tá dược có chứa lactose, bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp về dung nạp Galactose, chứng thiếu hụt Lactase Lapp hoặc rối loạn hấp thu Glucose-Galactose thì không nên sử dụng thuốc này.
Tác dụng phụ hay gặp nhất khi điều trị với Gliclazide là hạ đường huyết.
Giống như các sulfonylurea khác, điều trị với Gliclazide có thể gây hạ đường huyết, nếu ăn uống không điều độ và đặc biệt là bỏ bữa. Các triệu chứng hạ đường huyết có thể gặp là: nhức đầu, đói cồn cào, buồn nôn, nôn, mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ, kích động, hung hăng, kém tập trung, giảm nhận thức và phản ứng chậm, trầm cảm, lú lẫn, rối loạn tầm nhìn và lời nói, mất ngôn ngữ, run, liệt, rối loạn cảm giác, chóng mặt, cảm giác bất lực, mất kiểm soát bản thân, mê sảng, co giật, thở nông, nhịp tim chậm, buồn ngủ và mất ý thức, có thể dẫn đến hôn mê và tử vong.
Ngoài ra, triệu chứng của adrenergic giao cảm có thể được quan sát thấy: đổ mồ hôi, da lạnh ẩm ướt, lo lắng, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, đánh trống ngực, đau thắt ngực và rối loạn nhịp tim.
Thông thường, các triệu chứng biến mất sau khi uống carbohydrate (đường). Tuy nhiên, chất làm ngọt nhân tạo không có hiệu quả. Kinh nghiệm điều trị với các sulfonylurea khác cho thấy hạ đường huyết có thể tái diễn ngay cả khi các biện pháp ban đầu có hiệu quả.
Nếu hạ đường huyết nặng hoặc kéo dài, ngay cả khi được kiểm soát tạm thời sau khi uống đường, nên điều trị ngay lập tức hoặc phải nhập viên.
Rối loạn tiêu hoá gồm đau bụng, buồn nôn, nôn ói khó tiêu, tiêu chảy, táo bón đã được báo cáo: những dấu hiệu trên có thể được kiểm soát hoặc giảm thiểu nếu Gliclazide được dùng chung với bữa ăn sáng.
Các tác dụng không mong muốn sau đây hiếm gặp hơn:
Rối loạn da và mô dưới da: phát ban, ngứa, nổi mề đay, phù mạch, đỏ da, phát ban dát sần, phản ứng bóng nước (ví dụ như hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc), và đặc biệt, phát ban do thuốc với tăng bạch cầu ưa eosin và triệu chứng toàn thân (DRESS).
Các rối loạn về máu và hệ bạch huyết: những thay đổi về huyết học là hiếm gặp, bao gồm thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt.
Rối loạn gan-mật: tăng men gan (AST, ALT, phosphatase kiềm), viêm gan. Ngưng thuốc nếu có vàng da, ứ mật.
Rối loạn thị giác: rối loạn thị giác thoáng qua có thể xảy ra khi bắt đầu điều trị do thay đổi nồng độ đường trong máu.
Thông báo cho bác sĩ biết các tác dụng phụ không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Các thuốc làm tăng nguy cơ hạ đường huyết.
Chống chỉ định:
Miconazole (đường toàn thân, gel bôi miệng): tăng tác dụng hạ đường huyết với nguy cơ gây hạ đường huyết, thậm chí dẫn đến hôn mê.
Không nên phối hợp:
Phenylbutazone (đường toàn thân): tăng tác dụng hạ đường huyết của sulfonylurea (do giảm gắn kết của sulfonylurea với protein huyết tương và/hoặc giảm đào thải chất này). Nên thay bằng một thuốc kháng viêm khác, nếu không thể thì nên thông báo cho bệnh nhân để tăng cường tự theo dõi. Chỉnh liều, nếu cần, trong thời gian phối hợp và sau khi ngưng phối hợp.
Rượu: ngộ độc rượu cấp làm tăng phản ứng hạ đường huyết do ức chế phản ứng bù trừ, có thể dẫn đến hôn mê do hạ đường huyết. Tránh uống rượu và các thuốc có chứa cồn.
Thận trọng khi phối hợp:
Thuốc chẹn beta: tất cả các thuốc chẹn beta có thể che khuất một vài triệu chứng của hạ đường huyết như đánh trống ngực và nhịp tim nhanh. Đa số các thuốc chẹn beta không chọn lọc lâm sàng tần suất và mức độ nghiêm trọng của biến chứng hạ đường huyết. Thông báo cho bệnh nhân và tăng cường theo dõi đường huyết, nhất là trong thời gian đầu điều trị.
Fluconazole: tăng thời gian bán hủy của sulfonylurea, có thể dẫn đến hạ đường huyết. Thông báo cho bệnh nhân, tăng cường theo dõi đường huyết, chỉnh liều sulfonylurea, nếu cần, trong thời gian phối hợp với fluconazole.
Thuốc ức chế men chuyển captopril và enalapril: thuốc ức chế men chuyển có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết của sulfonylurea, nhưng dường như hiếm khi xảy ra bất ổn. Có giả thiết cho rằng có cải thiện dung nạp glucose do đó giảm nhu cầu về insulin. Tăng cường theo dõi đường huyết.
Phối hợp với các thuốc sau đây có thể làm giảm đường huyết, một số trường hợp dẫn đến hạ đường huyết như: thuốc điều trị đái tháo đường khác (insulin, acarbose, metformin, thiazolidinedione, nhóm ức chế men dipeptidyl peptidase-4, nhóm đồng vận thụ thể GLP-1), thuốc đối kháng thụ thể H2, thuốc ức chế MAO, sulphonamide, clarithromycin và các NSAID.
Các thuốc có thể làm tăng đường huyết
Không nên phối hợp:
Danazol: danazol có tác động tăng đường huyết. Nếu không thể tránh được phối hợp này, nên thông báo cho bệnh nhân và tăng cường theo dõi đường huyết và đường niệu. Nếu cần, chỉnh liều thuốc điều trị đái tháo đường trong thời gian phối hợp với danazol và sau khi ngưng thuốc này.
Thận trọng khi phối hợp:
Chlorpromazine (thuốc an thần kinh) liều cao (100mg/ngày): tăng đường huyết (do làm giảm phóng thích insulin). Thông báo cho bệnh nhân và tăng cường theo dõi đường huyết. Nếu cần, chỉnh liều thuốc điều trị đái tháo đường trong thời gian phối hợp với chlorpromazine và sau khi ngưng thuốc này.
Glucocorticoid (đường toàn thân và tại chỗ: trong tai, da và trực tràng) và tetracosatide: tăng đường huyết đôi khi nhiễm ceton (co corticoid làm giảm dung nạp glucose). Thông báo cho bệnh nhân để tăng cường tự theo dõi đường huyết, nhất là khi bắt đầu điều trị. Chỉnh liều thuốc trị đái tháo đường trong thời gian phối hợp với corticoid và sau khi ngưng corticoid.
Ritodrine, salbutamol, terbutaline: làm tăng đường huyết do kích thích bêta 2. Tăng cường theo dõi đường huyết. Có thể chuyển sang dùng insulin.
Các thuốc có thể gây rối loạn đường huyết
Thận trọng khi phối hợp
Fluoroquinolone: dùng đồng thời Gliclazide với fluroquinolone, bệnh nhân nên được cảnh báo về nguy cơ rối loạn đường huyết, nên tăng cường theo dõi đường huyết.
Lưu ý khi phối hợp:
Thuốc chống đông máu (warfarin): sulfonylurea có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu sau khi dùng đồng thời. Cần điều chỉnh liều của các thuốc chống đông.
Hạ đường huyết nặng có thể xảy ra (với biểu hiện hôn mê, co giật hay các biểu hiện rối loạn thần kinh khác) và nên được xử trí cấp cứu, sau đó phải cho nhập viện ngay tức thì.
Khi đã chẩn đoán xác định hôn mê do hạ đường huyết, phải tiêm tĩnh mạch ngay cho bệnh nhân 50 mL dung dịch đường ưu trương 20%-30%, sau đó truyền tĩnh mạch tiếp tục với glucose 10% với tốc độ phù hợp để duy trì nồng độ glucose máu ở mức trên 5mmol/L. Cần theo dõi sát bệnh nhân trong ít nhất 48 giờ.
Phải cảnh giác các dấu hiệu của hạ đường huyết và thận trọng khi lái xe hay vận hành máy móc, đặc biệt trong thời gian bắt đầu điều trị.
Phụ nữ mang thai:
Nồng độ glucose huyết bất thường khi mang thai có liên quan với tăng tỷ lệ dị tật bẩm sinh. Insulin được khuyên dùng khi mang thai để duy trì nồng độ đường trong máu càng gần mức bình thường càng tốt.
Phụ nữ cho con bú
Không rõ gliclazide có phân bố vào sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, hạ đường huyết có thể xảy ra cho trẻ đang bú mẹ. Vì vậy, không nên dùng gliclazide cũng như các sulfonylurea khác trong thời kỳ cho con bú.
Bảo quản ở nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.
Để xa tầm tay trẻ em.
Hộp 3 vỉ x 10 viên.
24 tháng kể từ ngày sản xuất.