Điều trị tăng huyết áp nguyên phát.
Les Laboratoiries Servier Industries
Pháp
Viên nén bao phim
Hộp 30 viên
Có
3 năm kể từ ngày sản xuất.
VN-18353-14
Hoạt chất: perindopril arginin và indapamid. Một viên nén bao phim chứa 5mg perindopril arginin (tương đương 3,395mg perindopril) và 1.25mg indapamid.
Tá dược: lactose monohydrat, magie stearat (E470B), maltodextrin, silic keo khan (E551), sodium starch glycolate (loại A, và các thành phần trong bao phim gồm: glycerol (E422), hypromellose (E464), macrogol 6000, magie stearat (E470B), titan dioxit (E171).
Thuốc này dễ sử dụng trong điều trị tăng huyết áp nguyên phát, COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg viên nén bao phim được chỉ định khi huyết áp không kiểm soát được với đơn trị liệu bằng perindopril.
Liều lượng:
Dùng một viên COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg mỗi ngày, nên uống vào buổi sáng và trước ăn.
Nếu có thể, nên điều chỉnh liều thuốc đối với từng thành phần riêng biệt. Nên dùng COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg khi huyết áp của bệnh nhân không thể kiểm soát bằng Preterax Arginine (nếu có thể). Nếu có thể áp dụng trên lâm sàng, có thể cân nhắc việc chuyển trực tiếp liệu pháp điều trị đơn lẻ thành điều trị bằng COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg.
Người già:
Bệnh nhân cao tuổi có thể được điều trị sau khi xem xét đáp ứng với huyết áp và chức năng thận.
Bệnh nhân suy thận:
Ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 30ml/phút), chống chỉ định dùng thuốc.
Ở bệnh nhân suy thận vừa (độ thanh thải creatinin từ 30 - 60ml/phút), khuyến cáo khởi trị với liều phù hợp ở dạng phối hợp rời.
Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin lớn hơn hoặc bằng 60ml/phút, không cần hiệu chỉnh liều.
Việc tái khám thường xuyên bao gồm kiểm soát thường xuyên creatinin và kali.
Bệnh nhân suy gan:
Chống chỉ định dùng thuốc với bệnh nhân suy gan nặng.
Ở bệnh nhân suy gan vừa, không cần hiệu chỉnh liều.
Trẻ em:
Độ an toàn và hiệu quả của perindopril arginin/indapamid trên trẻ em vẫn chưa được thiết lập.
Do đó không nên dùng COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg trên trẻ em và trẻ vị thành niên
CÁCH DÙNG
Dùng đường uống.
Liên quan tới perindopril:
Dị ứng với perindopril hay bất cứ thuốc ức chế men chuyển nào khác.
Có tiền sử phù mạch (phù Quincke) khi dùng thuốc ức chế men chuyển trước đó.
Phù mạch do di truyền/tự phát.
Có thai trên 3 tháng.
Sử dụng đồng thời với các sản phẩm chứa aliskiren trên bệnh nhân tiểu đường hoặc suy thận (độ lọc cầu thận < 60ml/phút/1,73m2).
Liên quan đến indapamid:
Mẫn cảm với indapamid hoặc bất cứ sulphonamid nào khác.
Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 30ml/phút).
Bệnh não gan.
Suy gan nặng.
Giảm kali.
Theo nguyên tắc chung, không khuyến cáo sử dụng đồng thời với các thuốc chống loạn nhịp có thể gây ra xoắn đỉnh.
Đang cho con bú
Liên quan tới COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg:
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Do còn thiếu kinh nghiệm điều trị, COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg không nên dùng trên các đối tượng sau:
Bệnh nhân thẩm tích máu
Bệnh nhân suy tim mất bù chưa được điều trị
Thận trọng đặc biệt
Thận trọng chung đối với perindopril và indapamid:
Lithi:
Không khuyến cáo sử dụng kết hợp giữa Lithi với phối hợp perindopril và indapamid.
Liên quan tới perindopril:
Giảm bạch cầu trung tính/Giảm bạch cầu hạt
Mẫn cảm/phù mạch:
Phù mặt, các chi, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản đã được báo cáo hiếm gặp ở bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển, trong đó có perindopril. Hiện tượng này có thể xảy ra ở bất cứ thời điểm nào trong quá trình điều trị. Trong trường hợp đó, cần ngưng sử dụng perindopril ngay và thiết lập chế độ kiểm soát phù hợp nhằm đảm bảo giải quyết những triệu chứng này trước khi thuốc loại trừ hoàn toàn ra khỏi bệnh nhân. Nếu hiện tượng sưng tấy chỉ giới hạn trên vùng mặt và môi, tình trạng này nói chung được giải quyết mà không cần điều trị, mặc dù thuốc kháng histamin rất hiệu quả trong việc điều trị triệu chứng. Hiện tượng phù mạch kèm phù thanh quản có thể dẫn tới tử vong. Trường hợp phù lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản có thể sẽ gây ra tắc nghẽn đường thở, khi đó cần tiến hành tiêm dưới da dung dịch epinephrine 1:1000 (0,3ml tới 0,5ml) và/ hoặc xử lý để đảm bảo giải phóng đường thở của bệnh nhân.
Bệnh nhân da đen dùng thuốc ức chế men chuyển đã được báo cáo có tỉ lệ phù mạch cao hơn so với nhóm bệnh nhân khác.
Bệnh nhân có tiền sử phù mạch không liên quan tới thuốc ức chế men chuyển có thể gia tăng nguy cơ phù mạch khi sử dụng các thuốc nhóm này.
Hiện tượng phù mạch hệ tiêu hóa đã được báo cáo hiếm gặp ở bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển. Những bệnh nhân này có biểu hiện đau bụng (có hoặc không kèm buồn nôn hoặc nôn); trong một số trường hợp không có biểu hiện phù mặt báo trước và nồng độ C1 esterase ở mức bình thường. Phù mạch được chẩn đoán bằng quy trình bao gồm chụp CT bụng, hoặc siêu âm hoặc khi phẫu thuật và các triệu chứng được cải thiện sau khi ngừng dùng thuốc ức chế men chuyển. Phù mạch tiêu hóa nên được sử dụng làm dấu hiệu để chẩn đoán phân biệt bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế men chuyển có biểu hiện đau bụng.
Sốc phản vệ trong quá trình giải mẫn cảm:
Một số báo cáo đơn lẻ về bệnh nhân bị sốc phản vệ duy trì, đe dọa tính mạng khi dùng thuốc ức chế men chuyển trong quá trình giải mẫn cảm nọc của các loài cánh màng (ong, côn trùng). Các thuốc ức chế men chuyển nên được dùng thận trọng ở bệnh nhân bị dị ứng được giải mẫn cảm, và tránh dùng với bệnh nhân đang sử dụng miễn dịch trị liệu nọc. Tuy nhiên, những phản ứng này có thể được phòng tránh bằng cách tạm thời ngừng sử dụng thuốc ức chế men chuyển trong vòng ít nhất 24 giờ trước khi điều trị trên bệnh nhân cần kết hợp cả thuốc ức chế men chuyển và giải mẫn cảm.
Sốc phản vệ trong quá trình lọc loại lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL):
Hiếm gặp trường hợp bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển trong quá trình tách chiết lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) bằng dextran sulphate bị sốc phản vệ nghiêm trọng. Phản ứng này có thể được phòng tránh bằng cách tạm thời ngừng sử dụng thuốc ức chế men chuyển trước mỗi lần lọc loại.
Bệnh nhân thẩm tách máu:
Đã có báo cáo về hiện tượng sốc phản vệ ở bệnh nhân thẩm tách máu với màng lọc tốc độ cao (ví dụ, AN69) và đang được điều trị đồng thời thuốc ức chế men chuyển. Trong trường hợp này nên xem xét sử dụng các loại màng thẩm tách khác hoặc các nhóm thuốc chống tăng huyết áp khác.
Thuốc lợi tiểu giữ kali, muối kali:
Thông thường không khuyến cáo sử dụng kết hợp perindopril và thuốc lợi tiểu giữ kali, muối kali.
Phong tỏa kép hệ renin-angiotensin-aldosteron RAAS):
Có bằng chứng cho thấy việc sử dụng đồng thời thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Phong tỏa kép hệ RAAS bằng cách sử dụng phối hợp thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren do đó không được khuyến cáo.
Nếu liệu pháp phong tỏa kép chắc chắn được coi là cần thiết, việc sử dụng này chỉ được thực hiện dưới sự giám sát của chuyên gia và cần được theo dõi chặt chẽ thường xuyên chức năng thận, điện giải và huyết áp. Các thuốc ức chế men chuyển và các thuốc ức chế thụ thể angiotensin II không nên được sử dụng đồng thời ở các bệnh nhân có bệnh thận do tiểu đường.
Phụ nữ có thai:
Không nên dùng thuốc ức chế men chuyển trong quá trình mang thai. Trừ khi việc tiếp tục sử dụng thuốc ức chế men chuyển là cần thiết, phụ nữ có kế hoạch mang thai nên thay đổi liệu pháp điều trị tăng huyết áp với thuốc đã được chứng minh an toàn khi sử dụng trên phụ nữ mang thai. Khi đã xác định là có thai, việc điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển nên ngừng ngay lập tức, và, nếu có thể, nên bắt đầu liệu pháp điều trị thay thế.
Liên quan Indapamid:
Khi chức năng gan bị suy giảm, các thuốc lợi tiểu nhóm thiazid và các thuốc lợi tiểu liên quan tới nhóm thiazid có thể gây ra bệnh não do gan. Cần ngừng ngay việc sử dụng thuốc lợi tiểu nếu tình trạng này xảy ra.
Nhạy cảm ánh sáng
Các trường hợp bệnh nhân nhạy cảm với ánh sáng đã được báo cáo với thuốc lợi tiểu nhóm thiazid và các thuốc lợi tiểu có liên quan tới nhóm thiazid. Nếu tình trạng nhạy cảm ánh sáng xảy ra trong quá trình điều trị, bệnh nhân được khuyến cáo ngừng dùng thuốc. Nếu việc tái sử dụng thuốc lợi tiểu là cần thiết, khuyến cáo bệnh nhân bảo vệ các vùng da tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hoặc với tia UVA nhân tạo.
Lưu ý khi sử dụng
Các chú ý chung đối với Perindopril và Indapamid:
Suy thận:
Trong trường hợp suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30ml/phút), chống chỉ định dùng thuốc này.
Một số bệnh nhân tăng huyết áp không có biểu hiện tổn thương thận trước đó nhưng kết quả xét nghiệm máu cho thấy chức năng thận bị ảnh hưởng, cần ngừng việc điều trị và cũng có thể khởi trị lại với liều thấp hay với một trong hai thành phần.
Ở những bệnh này, cần thường xuyên tái khám bao gồm kiểm tra kali và creatinin, sau 2 tuần điều trị và sau đó cách hai tháng một lần trong suốt giai đoạn điều trị ổn định. Đã có báo cáo về suy thận chủ yếu ở những bệnh nhân suy tim nặng hoặc suy thận kèm hẹp động mạch thận.
Không khuyến cáo dùng thuốc trong trường hợp hẹp động mạch thận hai bên hoặc chỉ còn một bên thận hoạt động.
Huyết áp thấp và mất nước và các chất điện giải:
Bệnh nhân có nguy cơ hạ huyết áp đột ngột nếu trước đó đã có tình trạng mất muối (đặc biệt với bệnh nhân hẹp động mạch thận). Do đó, cần kiểm tra tổng thể các dấu hiệu lâm sàng về sự mất nước và điện giải, điều này có thể xảy ra kèm sự tái diễn của triệu chứng tiêu chảy và nôn. Đối với những bệnh nhân này cần tiến hành kiểm tra thường xuyên các chất điện giải trong huyết tương. Trường hợp hạ huyết áp đáng kể cần tiến hành truyền tĩnh mạch nước muối đẳng trương.
Hạ huyết áp thoáng qua không phải là chống chỉ định cho việc tiếp tục điều trị. Sau khi tái lập được thể tích máu và huyết áp bình thường, việc điều trị có thể được bắt đầu lại với liều giảm hoặc với một thành phần đơn lẻ.
Mức kali:
Sự kết hợp của perindopril và indapamid không ngăn được sự khởi phát của tình trạng hạ kali huyết, đặc biệt ở bệnh nhân tiểu đường hoặc suy thận. Giống như đối với bất cứ thuốc hạ huyết áp nào có chứa thành phần lợi tiểu, cần tiến hành kiểm soát nồng độ kali huyết tương.
Tá dược:
Không nên dùng COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg đối với bệnh nhân có rối loạn di truyền hiếm gặp như không dung nạp lactose, kém dung nạp glucose - galactose, hoặc thiếu hụt Lapp lactase.
Liên quan tới Perindopril:
Ho:
Ho khan đã được ghi nhận khi sử dụng các thuốc ức chế men chuyển. Ho thường đặc trưng dai dẳng và chấm dứt sau khi ngừng điều trị. Nếu triệu chứng này xảy ra, cần xem xét nguyên nhân do việc điều trị. Nếu việc kê đơn các thuốc ức chế men chuyển vẫn được lựa chọn, việc tiếp tục điều trị có thể được cân nhắc.
Trẻ em:
Hiệu quả và khả năng dung nạp của perindopril ở trẻ em và trẻ vị thành niên, ở dạng đơn lẻ hay kết hợp hai thành phần, chưa được thiết lập.
Nguy cơ hạ huyết áp động mạch và/ hoặc ảnh hưởng chức năng thận (trong trường hợp có rối loạn tim mạch, mất nước và các chất điện giải):
Việc kích thích mạnh hệ thống renin-angiotensin-aldosteron đã được quan sát thấy, đặc biệt trong trường hợp mất nước và các chất điện giải đáng kể (do chế độ ăn kiêng khắt khe không có muối hoặc do điều trị lợi tiểu kéo dài), ở bệnh nhân có huyết áp lúc khởi trị thấp, hẹp động-mạch thận, suy tim sung huyết hoặc bệnh gan mạn tính kèm phù và cổ trướng.
Việc ức chế hệ thống này bằng cách dùng thuốc ức chế men chuyển có thể gây ra sự giảm đột ngột huyết áp và/hoặc sự tăng creatinin huyết tương, đặc biệt ở thời điểm khởi trị và trong 2 tuần đầu tiên cho thấy sự suy giảm chức năng thận. Đôi khi hiện tượng này xảy ra cấp tính vào thời điểm khởi trị, mặc dù hiếm khi xảy ra, và cũng ở những thời điểm khác nhau. Trong những trường hợp đó, việc điều trị cần được bắt đầu với liều thấp và tăng dần liều.
Người già:
Cần kiểm tra chức năng thận và nồng độ kali máu trước khi khởi trị. Sau đó điều chỉnh liều theo mức huyết áp của bệnh nhân, đặc biệt trong trường hợp mất nước và điện giải, nhằm tránh hạ huyết áp đột ngột.
Bệnh nhân mắc chứng xơ vữa động mạch:
Nguy cơ hạ huyết áp có thể xảy ra trên tất cả bệnh nhân, nhưng cần đặc biệt thận trọng với bệnh nhân mắc bệnh thiếu máu cơ tim hoặc tuần hoàn não không đáp ứng đủ, cần bắt đầu điều trị với liều thấp ở những bệnh nhân này.
Tăng huyết áp do hẹp động mạch thận:
Điều trị tăng huyết áp do hẹp động mạch thận bằng cách nong mạch. Tuy nhiên, các chất ức chế men chuyển có thể hiệu quả đối với bệnh nhân có biểu hiện tăng huyết áp do hẹp động mạch thận đang chờ phẫu thuật hoặc trong trường hợp không thể phẫu thuật. Trường hợp COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg được kê cho bệnh nhân có tiền sử hoặc nghi ngờ hẹp động mạch thận, việc điều trị cần tiến hành ở bệnh viện với liều thấp và cần kiểm soát chức năng thận và nồng độ kali, do một số bệnh nhân có tiến triển suy thận có phục hồi khi ngừng điều trị.
Các nhóm nguy cơ khác
Ở bệnh nhân suy tim nặng (độ IV) hoặc ở bệnh nhân đái tháo đường phụ thuộc insulin (khuynh hướng tăng tự phát mức kali máu), cần khởi đầu điều trị dưới sự giám sát chặt chẽ và giảm liều. Không nên dừng việc điều trị bằng thuốc ức chế beta ở bệnh nhân cao huyết áp kèm thiểu năng động mạch vành: các chất ức chế men chuyển nên được bổ sung vào liệu trình điều trị bằng thuốc chẹn beta.
Bệnh nhân tiểu đường:
Trên bệnh nhân tiểu đường sử dụng các thuốc điều trị tiểu đường đường uống hoặc insulin, nên theo dõi chặt đường huyết trong tháng đầu khi điều trị với các thuốc ức chế men chuyển.
Chủng tộc:
Tương tự các thuốc ức chế men chuyển khác, tác dụng hạ huyết áp của perindopril có thể kém hiệu quả hơn trên bệnh nhân da đen, có thể là do tỷ lệ hoạt tính renin huyết tương thấp ở quần thể bệnh nhân da đen tăng huyết áp cao hơn.
Phẫu thuật/gây mê:
Các thuốc ức chế men chuyển có thể gây hạ huyết áp trong trường hợp phải gây mê, đặc biệt khi gây mê bằng các thuốc có thể gây hạ huyết áp.
Do đó nên ngừng dùng thuốc một ngày trước phẫu thuật nếu điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển tác dụng kéo dài như perindopril.
Hẹp động mạch chủ và van hai lá/ bệnh cơ tim phì đại: Cần thận trọng khi sử dụng các thuốc ức chế men chuyển cho các bệnh nhân tắc nghẽn dòng máu đi ra từ thất trái.
Suy gan:
Hiếm gặp các trường hợp các thuốc ức chế men chuyển liên quan đến hội chứng bắt đầu bằng vàng da ứ mật và tiến triển thành hoại tử gan lan tỏa và (đôi khi) tử vong. Cơ chế của hội chứng này chưa được biết rõ. Bệnh nhân dùng các thuốc ức chế men chuyển có vàng da tiến triển hoặc tăng men gan nên ngừng dùng thuốc và được theo dõi y tế phù hợp.
Tăng kali huyết thanh:
Tăng kali huyết thanh đã được ghi nhận trên một số bệnh nhân dùng các thuốc ức chế men chuyển, bao gồm perindopril. Các yếu tố nguy cơ làm tăng kali máu bao gồm suy thận, giảm chức năng thận, tuổi (>70 tuổi); tiểu đường, bệnh nhân có các biến cố đi kèm, đặc biệt là mất nước, mất bù tim cấp, nhiễm toan chuyển hóa và sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiểu giữ kali (như spironolactone, eplerenone, triamteren hoặc amilorid), chế phẩm bổ sung kali và các muối thay thế có chứa kali; hoặc bệnh nhân dùng các thuốc khác làm tăng kali huyết thanh (ví dụ heparin). Việc sử dụng bổ sung kali, các thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc các muối thay thế có chứa kali đặc biệt trên bệnh nhân suy thận có thể làm tăng có ý nghĩa nồng độ kali huyết thanh; Tăng kali máu có thể nghiêm trọng, đôi khi có thể gây loạn nhịp dẫn đến tử vong. Nếu việc dùng đồng thời các thuốc nói trên được coi là cần thiết thì cần sử dụng thận trọng và thường xuyên theo dõi kali huyết thanh.
Liên quan tới Indapamid:
Cân bằng nước và điện giải:
Nồng độ Natri:
Cần kiểm tra các thông số này trước khi bắt đầu điều trị, sau đó tiến hành kiểm tra trường kỳ. Tất cả các liệu pháp lợi tiểu đều có thể gây giảm nồng độ natri, từ đó gây ra các hậu quả nghiêm trọng. Giảm nồng độ natri có thể khởi đầu không có triệu chứng đặc biệt và đó đó việc kiểm tra thường xuyên là đặc biệt quan trọng. Kiểm tra cần tiến hành thường xuyên hơn ở người già và bệnh nhân xơ gan.
Nồng độ kali:
Hạ kali máu là nguy cơ chính khi dùng thuốc lợi tiểu nhóm thiazid và các thuốc lợi tiểu có liên quan tới nhóm thiazid. Cần ngăn ngừa nguy cơ khởi phát giảm nồng độ kali huyết (< 3,4 mmol/l) ở một số nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao như người già và/hoặc bệnh nhân suy dinh dưỡng, dù có hay không việc họ đang uống nhiều thuốc cùng lúc, bệnh nhân xơ gan có phù và cổ trướng, bệnh nhân bị bệnh mạch vành và bệnh nhân suy tim. Trong những trường hợp đó, nồng độ kali huyết giảm sẽ làm gia tăng độc tính trên tim mạch của glycosid tim và nguy cơ loạn nhịp tim.
Bệnh nhân có khoảng QT dài cũng có nguy cơ, mặc dù nguyên nhân là bẩm sinh hay do quá trình điều trị. Hạ kali huyết kèm nhịp tim chậm sẽ làm gia tăng nguy cơ khởi phát loạn nhịp tim nghiêm trọng, đặc biệt là nguy cơ xoắn đỉnh, có thể dẫn đến tử vong.
Trong tất cả các trường hợp, cần tiến hành kiểm tra thường xuyên nồng độ kali huyết. Lần đo kali huyết đầu tiên nên tiến hành trong tuần đầu điều trị. Nếu nồng độ kali huyết thấp cần hiệu chỉnh.
Nồng độ canxi:
Các thuốc lợi tiểu nhóm thiazid và liên quan tới nhóm thiazid có thể làm giảm bài tiết canxi qua đường niệu, gây ra sự tăng nhẹ và thoáng qua nồng độ canxi máu. Sự tăng đáng kể nồng độ canxi có thể liên quan tới chứng tăng chức năng tuyến cận giáp chưa được chẩn đoán. Trong trường hợp đó, cần ngừng việc dùng thuốc trước khi kiểm tra chức năng tuyến cận giáp.
Đường máu:
Kiểm soát nồng độ glucose máu là quan trọng ở bệnh nhân tiểu đường, đặc biệt khi nồng độ kali thấp.
Vận động viên:
Các vận động viên cần lưu ý rằng sản phẩm này chứa thành phần có thể gây kết quả dương tính với xét nghiệm doping.
Việc dùng perindopril sẽ ức chế trục renin-angiotensin-aldosteron và dẫn đến giảm lượng kali mất đi do indapamid. Bốn phần trăm số bệnh nhân điều trị với COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg bị hạ kali huyết (nồng độ kali < 3,4mmol/l)
Những tác dụng bất lợi đã được quan sát trong quá trình điều trị và được xếp loại theo tần suất sau đây:
Rất phổ biến (≥ 1/10); phổ biến (≥ 1/100 đến < 1/10); không phổ biến (≥ 1/1,000 đến < 1/100); hiếm (≥ 1/10,000 đến < 1/1,000); rất hiếm ( < 1/10,000); chưa được biết đến (không thể ước tính từ dữ liệu hiện có).
Rối loạn máu và hệ bạch huyết:
Rất hiếm:
- Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu ưa bazơ/bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, thiếu máu không tái tạo, thiếu máu tán huyết.
- Thiếu máu được báo cáo khi sử dụng thuốc ức chế men chuyển trong một số trường hợp cụ thể (bệnh nhân ghép thận, bệnh nhân thẩm tách máu).
Rối loạn tâm thần:
Không phổ biến: rối loạn giấc ngủ hoặc tâm trạng.
Rối loạn hệ thần kinh:
Phổ biến: cảm giác khác thường, đau đầu, suy nhược, hoa mắt, chóng mặt.
Rất hiếm: lú lẫn.
Chưa được biết đến: bất tỉnh.
Rối loạn thị giác:
Phổ biến: rối loạn thị trường.
Rối loạn tai và mê cung:
Phổ biến: ù tai
Rối loạn tim:
Rất hiếm: loạn nhịp tim bao gồm nhịp chậm xoang, nhịp nhanh trên thất, rung nhĩ, cơn đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim có thể xảy ra thứ phát trên bệnh nhân nguy cơ hạ huyết áp quá mức.
Chưa được biết đến: Xoắn đỉnh (có nguy cơ dẫn đến tử vong).
Rối loạn hệ mạch:
Phổ biến: Hạ huyết áp, có thể là hạ huyết áp thế đứng hoặc không.
Rối loạn hệ hô hấp, ngực và trung thất:
Phổ biến:
- Ho khan đã được báo cáo khi sử dụng thuốc ức chế men chuyển. Tình trạng thường kéo dài và mất đi khi ngừng dùng thuốc. Cần xem xét nguyên nhân trong trường hợp này.
- Chứng khó thở.
Không phổ biến: Co thắt phế quản.
Rất hiếm: Viêm phổi ưa eosin, viêm mũi.
Rối loạn hệ tiêu hóa:
Phổ biến: Táo bón, khô miệng, buồn nôn, đau thượng vị, chán ăn, nôn, đau bụng, rối loạn vị giác, khó tiêu, tiêu chảy.
Rất hiếm: viêm tụy.
Rối loạn gan-mật:
Rất hiếm: viêm gan có hủy tế bào gan hoặc ứ mật.
Chưa được biết đến: Trong trường hợp ảnh hưởng chức năng gan, có khả năng bị bệnh não do gan.
Rối loạn về da và mô dưới da:
Phổ biến: Ban da, ngứa, phát ban dạng dát sẩn.
Không phổ biến:
- Phù mặt, chi, môi, màng nhầy, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản, mày đay.
- Mẫn cảm chủ yếu trên da, ở những đối tượng bẩm sinh dị ứng và hen.Rất hiếm:
- Ban đỏ đa hình thái, hoại tử da do nhiễm độc, hội chứng Steven Johnson.
- Một số trường hợp mẫn cảm với ánh sáng.
Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết:
Phổ biến: Chuột rút
Rối loạn thận và tiết niệu:
Không phổ biến: Suy thận
Rất hiếm: Suy thận cấp
Rối loạn cơ quan sinh sản và tuyến vú:
Không phổ biến: Liệt dương
Rối loạn chung và tại vị trí đưa thuốc:
Phổ biến: Suy nhược cơ thể
Không phổ biến: chảy mồ hôi.
Báo ngay cho bác sĩ hay dược sĩ nếu bạn đang dùng hay gần đây đã dùng thuốc khác, bao gồm các thuốc không cần kê đơn.
Chung với perindopril và indapamid:
Sử dụng đồng thời không được khuyến cáo:
Lithi: Tăng có hồi phục nồng độ Lithi huyết thanh và độc tính đã được báo cáo khi sử dụng đồng thời Lithi với thuốc ức chế men chuyển. Sử dụng đồng thời thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm tăng thêm nồng độ Lithi và gia tăng độc tính của Lithi với thuốc ức chế men chuyển. Sử dụng perindopril kết hợp với indapamid và Lithi không được khuyến cáo, nhưng nếu việc phối hợp này là cần thiết, cần theo dõi cẩn trọng nồng độ Lithi huyết thanh
Thuốc kháng viêm không steroid (bao gồm acid acetylsalicylic liều cao): khi sử dụng đồng thời thuốc ức chế men chuyển với thuốc kháng viêm không steroid (ví dụ: acid acetylsalicylic ở liều kháng viêm, thuốc ức chế COX-2 và thuốc kháng viêm không steroid không chọn lọc), sự suy giảm tác dụng chống tăng huyết áp có thể xảy ra. Sử dụng đồng thời thuốc ức chế men chuyển và thuốc kháng viêm không steroid có thể làm tăng nguy cơ suy giậm chức năng thận, bao gồm khả năng suy thận cấp, và tăng nồng độ kali huyết thanh, đặc biệt ở các bệnh nhân trước đó đã có chức năng thận kém. Phối hợp này cần được sử dụng thận trọng, đặc biệt ở người cao tuổi. Bệnh nhân cần được bù nước đầy đủ và cân nhắc theo dõi chức năng thận sau khi khởi trị và định kỳ sau đó
Sử dụng đồng thời yêu cầu thận trọng:
Các thuốc chống trầm cảm giống Imipramine (thuốc chống trầm cảm ba vòng), thuốc an thần: Tăng hiệu quả chống tăng huyết áp và tăng nguy cơ hạ huyết áp tư thế đứng (tác động cộng hợp).
Corticosteroids, tetracosactide: Làm giảm hiệu quả chống tăng huyết áp (giữ muối và nước do corticosteroids).
Các tác nhân chống tăng huyết áp khác: sử dụng các thuốc chống tăng huyết áp khác với perindopril/ indapamid có thể dẫn đến việc tăng tác dụng hạ huyết áp.
Liên quan đến perindopril:
Các dữ liệu nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS) bằng cách sử dụng kết hợp thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế thụ the angiotensin II hoặc aliskiren có liên quan tới tần suất cao hơn của các biến cố bất lợi như hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp) khi so sánh với việc sử dụng đơn trị liệu thuốc tác động lên hệ RAAS.
Sử dụng đồng thời không được khuyến cáo:
Thuốc lợi tiểu giữ kali (spironolactone, triamterene, riêng lẻ hoặc trong dạng phối hợp), kali (dạng muối): Các thuốc ức chế men chuyển làm giảm hiệu quả của thuốc lợi tiểu gây mất kali. Thuốc lợi tiểu giữ kali như spironolactone, triamterene, hoặc amiloride, các chất bổ sung kali, hoặc các hợp chất muối chứa kali có thể dẫn dến sự tăng đáng kể nồng độ kali huyết thanh (có thể dẫn tới tử vong). Nếu việc sử dụng đồng thời được chỉ định vì bệnh nhân đã từng hạ kali máu, cần sử dụng thận trọng và thường xuyên theo dõi kali huyết thanh và điện tâm đồ.
Sử dụng đồng thời yêu cầu thận trọng đặc biệt:
Các thuốc điếu trị đái tháo đường (insulin, sulphonamide điều trị đái tháo đường): Đã có báo cáo với captopril và enalapril.
Việc sử dụng các thuốc ức chế men chuyển có thể làm tăng hiệu quả hạ đường máu ở những bệnh nhân đái tháo đường điều trị với insulin hoặc với sulphonamide.
Sự khởi phát hạ đường huyết là rất hiếm (cải thiện sự dung nạp glucose dẫn đến giảm nhu cầu insulin).
Sử dụng đồng thời yêu cầu thận trọng:
Allopurinol: thuốc kìm hãm tế bào hoặc thuốc ức chế miễn dịch, corticosteroid tác dụng toàn thân hoặc procainamide: Sử dụng đồng thời với thuốc ức chế men chuyển có thể làm tăng nguy cơ giảm bạch cầu.
Các thuốc gây mê: Thuốc ức chế men chuyển có thể làm gia tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc gây mê.
Các thuốc lợi tiểu (thuốc lợi tiểu thiazid hoặc thuốc lợi tiểu quai): Điều trị trước đó với liều cao các thuốc lợi tiểu có thể gây ra giảm thể tích và nguy cơ hạ huyết áp khi khởi trị với perindopril.
Vàng: Phản ứng nitrioid (các triệu chứng bao gồm đỏ bừng mặt, buồn nôn, nôn và hạ huyết áp) được báo cáo hiếm gặp ở những bệnh nhân đang được điều trị đồng thời vàng dạng tiêm (natri aurothiomalate) và thuốc ức chế men chuyển bao gồm perindopril.
Liên quan đến indapamid:
Sử dụng đồng thời yêu cầu thận trọng đặc biệt:
Các thuốc gậy xoắn đỉnh: Do nguy cơ giảm kali máu, indapamid nên được sử dụng thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc gây xoắn đỉnh như các thuốc chống loạn nhịp loại IA (quinidine, hydroquinidine, disopyramide); các thuốc chống loạn nhịp loại III (amiodarone, dofetilide, ibutilide, bretylium, sotalol); một vài thuốc an thần (chlorpromazine, cyamemazine, levomepromazine, thioridazine, trifluoperazine), benzamides (amisulpride, sulpiride, sultopride, tiapride), butyrophenones (droperidol, haloperidol), các thuốc an thần khác (pimozide); những chất khác như bepridil, cisapride, diphemanil, erythromycin tiêm tĩnh mạch, halofantrine, mizolastine, moxifloxacin, pentamidine, sparfloxacin, vincamine tiêm tĩnh mạch, methadone, astemizole, terfenadine. Phòng tránh hạ kali và điều chỉnh nếu cần thiết: theo dõi khoảng QT
Các thuốc làm hạ kali: amphotericin B (đường tĩnh mạch), glucocorticoid và mineralocorticoid (đường toàn thân), tetracosactide, thuốc giãn cơ: Tăng nguy cơ hạ kali máu (tác động cộng hợp). Theo dõi nồng độ kali, và điều chỉnh nếu cần thiết, đặc biệt cần cân nhắc ở các trường hợp điều trị với glycoside trợ tim. Thuốc nhuận tràng kích thích không nên được sử dụng.
Các thuốc glycosid trợ tim: Nồng độ kali thấp làm tăng độc tính của glycosid trợ tim. Nồng độ kali và điện tâm đồ cần được theo dõi và xem xét lại điều trị nếu cần thiết.
Sử dụng đồng thời yêu cầu thận trọng:
Metformin: Nhiễm acid lactic do metformin gây ra bởi suy thận có liên quan đến các thuốc lợi tiểu và đặc biệt là thuốc lợi tiểu quai. Không sử dụng metformin khi nồng độ creatinin huyết thanh vượt quá 15mg/l (135micromol/l) ở nam giới và 12mg/l (110micromol/l) ở phụ nữ