Điều trị cao huyết áp vô căn người lớn không kiểm soát tốt bằng amlodipine hay losartan.
Người trên 18 tuổi trở lên.
Hanmi Pharma. Co., Ltd
Hàn Quốc
Viên nén bao phim
Hộp 3 vỉ x 10 viên
Có
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Hoạt chất
COZAAR XQ viên nén bao phim hình bầu dục màu hồng sáng chứa 100,00 mg losartan kali và 7,84 mg amlodipine camsylate (tương đương 5 mg amlodipine).
Tá dược
Mỗi viên chứa các tá dược sau: hydroxytoluen butyl hoá, tinh bột natri glycolate, cellulose vi tinh thể, D - mannitol, povidon, crospovidon, magnesi stearate, hypromellose, hydroxypropylcellucose, titan oxyd, và bột talc.
Ngoài ra COZAAR XQ 5/100 mg còn có chứa oxyd sắt đỏ và oxyd sắt vàng.
COZAAR XQ (losartan kali/amlodipine camsylate) được chỉ định dùng điều trị cao huyết áp vô căn ở người lớn không kiểm soát tốt với đơn trị liệu bằng amlodipine hay losartan.
Liều khuyến cáo của COZAAR XQ là ngày một viên.
COZAAR XQ có thể dùng trong hoặc ngoài bữa ăn. COZAAR XQ nên được uống với nước.
COZAAR XQ có thể được dùng với các thuốc chống tăng huyết áp khác.
Losartan là thuốc có hiệu quả điều trị tăng huyết áp, liều mỗi ngày một lần 50 mg đến 100 mg, còn amlodipine có hiệu quả ở liều 5 mg đến 10 mg khi dùng đơn trị liệu. Liều tối đa được khuyến cáo của COZAAR XQ là 100 mg/5 mg.
Bệnh nhân có huyết áp không kiểm soát tốt bằng losartan đơn độc hoặc amlodipine đơn độc có thể chuyển sang điều trị phối hợp bằng COZAAR XQ.
COZAAR XQ 50 mg/5 mg được dùng cho bệnh nhân có huyết áp không kiểm soát tốt bằng losartan 50 mg hoặc amlodipine 5 mg đơn độc.
COZAAR XQ 100 mg/5 mg được dùng cho bệnh nhân có huyết áp không kiểm soát tốt bằng losartan 100 mg hoặc COZAAR XQ 50 mg/5 mg.
Bệnh nhân đang dùng cả losartan và amlodipine có thể chuyển sang COZAAR XQ (dạng phối hợp liều cố định chứa cùng liều của mỗi thuốc) cho tiện dụng.
Dùng cho bệnh nhân suy thận
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận mức độ nhẹ (độ thanh thải creatinin 20 – 50 ml/phút). Đối với bệnh nhân suy thận mức vừa đến nặng (độ thanh thải creatinin < 20 ml/phút) hoặc bệnh nhân chạy thận nhân tạo, không khuyến cáo dùng COZAAR XQ.
Dùng cho bệnh nhân bị mất nước trong mạch
Đối với bệnh nhân bị mất nước trong mạch (như bệnh nhân dùng thuốc lợi niệu liều cao), nên dùng liều khởi đầu 25 mg losartan ngày 1 lần (xem mục THẬN TRỌNG). Vì không có liều 25 mg losartan trong thuốc COZAAR XQ, nên cần dùng liều này bằng loại losartan đơn trị liệu.
Dùng cho bệnh nhân suy gan
Trong những trường hợp cần dùng losartan liều thấp (25 mg ngày 1 lần) cho bệnh nhân có tiền sử suy gan, không khuyến cáo dùng COZAAR XQ.
Dùng cho người cao tuổi
Người cao tuổi có độ thanh thải giảm, nên việc điều trị amlodipine cần khởi đầu ở liều 2,5 mg mỗi ngày. Nhưng không có liều 2,5 mg amlodipine trong thuốc COZAAR XQ, nên cần dùng liều này bằng loại amlodipine đơn trị liệu.
Dùng cho người vị thành niên và trẻ em
Vì độ an toàn và hiệu lực của COZAAR XQ chưa xác định được ở trẻ em ≤ 18 tuổi, nên không khuyến cáo dùng COZAAR XQ.
Bệnh nhân đã biết có tiền sử nhạy cảm với các hoạt chất của thuốc hoặc dihydropyridine.
Phụ nữ mang thai hoặc có thể có thai hoặc bà mẹ cho con bú.
Suy gan nặng.
Hẹp van động mạch chủ nặng.
Bệnh nhân bị sốc.
COZAAR XQ
Bệnh nhân bị giảm thể tích (ví dụ những người được điều tri bằng thuốc lợi tiểu).
Bệnh nhân có chế độ ăn hạn chế muối nghiêm ngặt.
Bệnh nhân suy thận trung bình đến nặng (độ thanh thải creatinin < 20 ml/phút) hoặc bệnh nhân đang thẩm phân.
Bệnh nhân bị tăng kali huyết.
Tụt huyết áp
Những bệnh nhân bị giảm thể tích máu trong mạch (như bệnh nhân dùng liều cao thuốc lợi niệu) hoặc bị hẹp lỗ động mạch chủ nặng, có thể xảy ra tụt huyết áp triệu chứng. Giảm thể tích máu trong mạch cần được điều chỉnh trước khi dùng COZAAR XQ, hoặc cần dùng liều khởi đầu thấp (xem LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG). Vì khởi đầu tác dụng dần dần, nên tụt huyết áp thường không xảy ra.
Suy gan
Dựa vào kết quả nghiên cứu dược động học, nồng độ losartan trong huyết tương tăng có ý nghĩa ở bệnh nhân xơ gan, do đó, cần dùng liều losartan thấp hơn cho bệnh nhân suy gan (xem LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG VÀ ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC)
Vì amlodipine bị chuyển hoá rất mạnh ở gan và nửa đời thải trừ khỏi huyết tương (t1/2) là 56 giờ ở bệnh nhân bị suy gan, cần tăng hoặc giảm liều chậm khi dùng amlodipine cho bệnh nhân suy gan nặng.
Losartan
Độc tính đối với thai:
Việc sử dụng các thuốc tác động trên hệ renin - angiotensin trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ làm giảm chức năng thận của thai, làm tăng bệnh tật và tử vong ở thai và trẻ sơ sinh. Kết quả thiểu ối có thể liên quan với giảm sản phổi và biến dạng bộ xương ở thai. Các tác dụng phụ có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh bao gồm giảm sản xương sọ, vô niệu, hạ huyết áp, suy thận và tử vong. Khi phát hiện có thai, phải ngừng COZAAR XQ càng sớm càng tốt (Xem SỬ DỤNG TRONG THAI KỲ).
Quá mẫn: Phù mạch (xem TÁC DỤNG PHỤ).
Mất cân bằng điện giải:
Mất cân bằng điện giải thường gặp ở bệnh nhân suy thận, có hoặc không kèm đái tháo đường và cần được quan tâm. Trong một nghiên cứu lâm sàng được tiến hành trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có protein niệu, tỷ lệ tăng kali huyết ở nhóm điều trị losartan cao hơn nhóm placebo, tuy nhiên, ít bệnh nhân phải ngừng điều trị do tăng kali huyết (xem TÁC DỤNG PHỤ và Các kết quả xét nghiệm).
Suy thận
Do hậu quả của sự ức chế hệ renin - angiotensin, những thay đổi chức năng thận kể cả suy thận đã được báo cáo ở những cá nhân nhạy cảm; những thay đổi về chức năng thận này có thể phục hồi khi ngừng điều trị.
Những thuốc khác ảnh hưởng đến hệ renin - angiotensin có thể làm tăng urê huyết và creatinin trong huyết thanh ở các bệnh nhân hẹp động mạch hai bên thận hoặc hẹp động mạch thận của người còn một thận. Tác dụng tương tự cũng đã được báo cáo với losartan; những thay đổi này của chức năng thận có thể phục hồi khi ngừng điều trị.
Amlodipine
Tăng đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim:
Đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim cấp có thể phát triển sau khi bắt đầu hoặc tăng liều amlodipine, đặc biệt là ở bệnh nhân bị bệnh động mạch vành tắc nghẽn nặng.
Sử dụng ở trẻ em
Vì độ an toàn và hiệu lực của COZAAR XQ cho trẻ ≤ 18 tuổi chưa xác định được, nên không khuyến cáo dùng COZAAR XQ.
Trẻ sơ sinh có tiền sử phơi nhiễm COZMR XQ trong tử cung:
Nếu thiểu niệu hoặc hạ huyết áp xảy ra, chú ý trực tiếp vào việc hỗ trợ huyết áp và tưới máu thận. Có thể cần phải truyền thay máu hoặc thẩm phân như một biện pháp để làm đảo ngược tình trạng hạ huyết áp và/hoặc thay cho chức năng thận bị rối loạn.
Sử dụng ở người lớn tuổi
Trong các nghiên cứu lâm sàng, không thấy có liên quan về tuổi đến hiệu quả hoặc tính an toàn của losartan.
Vì độ thanh thải của amlodipine giảm ở người cao tuổi và kết quả là AUC tăng khoảng 40 - 60%, nên trị liệu amlodipine cần bắt đầu bằng liều mỗi ngày 2,5 mg. Do liều amlodipine 2,5 mg không có trong thuốc COZAAR XQ, nên cần dùng liều này bằng loại amlodipine đơn trị liệu.
COZAAR XQ
Độ an toàn của COZAAR XQ đã được đánh giá ở 325 bệnh nhân bằng trị liệu phối hợp losartan/amlodipine camsylate trong số 646 bệnh nhân bị tăng huyết áp vô căn trong ba thử nghiệm lâm sàng (các nghiên cứu số 201,301 và 302) trong 8 tuần. Các phản ứng bất lợi đã được báo cáo gồm:
Thường gặp (≥ 1/100, < 1/10)
Rối loạn hệ thần kinh: Choáng váng, nhức đầu.
Ít gặp (≥ 1/1000, < 1/100)
Rối loạn hệ thần kinh: Buồn ngủ.
Rối loạn chung và khu trú: Suy nhược, khó chịu ở ngực, đau ngực, chóng no, phù ngoại biên, phù ấn lõm.
Rối loạn tiêu hoá: Bụng khó chịu, khó tiêu, buồn nôn, viêm thực quản trào ngược.
Rối loạn da và mô dưới da: Ngứa (toàn thân), mày đay (toàn thân).
Rối loạn tim: Đánh trống ngực.
Rối loạn mạch: Đỏ bừng, hạ huyết áp tư thế đứng.
Rối loạn hố hấp, ngực và trung thất: Khó thở.
Rối loạn cơ quan cảm giác: Chóng mặt.
Rối loạn thận và tiết niệu: Đái rát.
Thông tin bổ sung đối với các hoạt chất:
Các phản ứng bất lợi sau đã được báo cáo với các thành phần của COZAAR XQ:
Losartan
Do các thử nghiệm lâm sàng được tiến hành trong những điều kiện rất khác nhau, nên tỷ lệ phản ứng bất lợi quan sát được trong các thử nghiệm lâm sàng của một thuốc không thể so sánh trực tiếp trong các thử nghiệm lâm sàng của thuốc khác và có thể không phản ánh được tỷ lệ phản ứng bất lợi quan sát được trong thực tế.
Losartan nói chung dung nạp tốt trong các thử nghiệm lâm sàng chữa cao huyết áp có kiểm tra, tác dụng phụ thường nhẹ và thoáng qua, và không cần phải ngừng thuốc. Tỷ lệ chung tác dụng phụ của losartan tương đương với placebo.
Trong những thử nghiệm lâm sàng có kiểm tra khi điều trị tăng huyết áp vô căn, choáng váng là tác dụng phụ duy nhất xảy ra với thuốc có tỷ lệ lớn hơn placebo ở hơn 1 % bệnh nhân dùng losartan. Ngoài ra, tác dụng hạ huyết áp tư thế đứng có liên quan đến liều xảy ra ở dưới 1 % bệnh nhân. Ban da rất hiếm xảy ra, thậm chí trong các thử nghiệm lâm sàng, tỷ lệ ban da còn ít hơn placebo.
Trong những thử nghiệm lâm sàng mù đôi có kiểm tra để điều trị tăng huyết áp vô căn, các phản ứng bất lợi sau đã được báo cáo ở nhóm losartan xảy ra ≥ 1% bệnh nhân, bất kể là có liên quan đến thuốc không:
Losartan (n=2085) |
Placebo (n=535) |
|
Toàn thân |
||
Đau bụng |
1,7 |
1,7 |
Suy nhược/Mệt mỏi |
3,8 |
3,9 |
Đau ngực |
1,1 |
2,6 |
Phù/Sưng |
1,7 |
1,9 |
Hệ tim mạch |
||
Đánh trống ngực |
1,0 |
0,4 |
Nhịp tim nhanh |
1,0 |
1,7 |
Hệ tiêu hoá |
||
Tiêu chảy |
1,9 |
1,9 |
Khó tiêu |
||
1,1 |
1,5 |
|
Buồn nôn |
1,8 |
2,8 |
Hệ xương - cơ |
||
Đau lưng |
1,6 |
1,1 |
Co rút cơ |
10 |
1,1 |
Hệ thần kinh/Tâm thần |
||
Choáng váng |
4,1 |
2,4 |
Nhức đầu |
14,1 |
17,2 |
Mất ngủ |
1,1 |
0,7 |
Hệ hô hấp |
||
Ho |
3,1 |
2,6 |
Sung huyết mũi |
1,3 |
1,1 |
Viêm họng |
1,5 |
2,6 |
Rối loạn xoang |
1,0 |
1,3 |
Nhiễm khuẩn đường hô hấp |
6,5 |
5,6 |
Losartan nói chung dung nạp tốt trong thử nghiệm lâm sàng có kiểm tra ở các bệnh nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái. Các tác dụng phụ có liên quan đến thuốc thường gặp nhất là: choáng váng, suy nhược/mệt mỏi và chóng mặt.
Cũng trong nghiên cứu trên, các bệnh nhân chưa hề bị đái tháo đường có tỷ lệ mác đái tháo đường mới do dùng losartan thấp hơn so với atenolol (theo thứ tự là 242 so với 320 với p < 0,001). Vì không có nhóm placebo trong nghiên cứu, nên không biết đây là do tác dụng có lợi của losartan hay do tác dụng bất lợi của atenolol.
Losartan nói chung dung nạp tốt trong một thử nghiệm lâm sàng có kiểm tra ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 kèm protein niệu. Tác dụng phụ có liên quan đến thuốc thường gặp nhất là suy nhược/mệt mỏi, choáng váng, tụt huyết áp và tăng kali huyết (xem THẬN TRỌNG, Tụt huyết áp và Mất cân bằng dịch và điện giải).
Có thêm các phản ứng bất lợi sau đã được báo cáo trong quá trình tiếp thị:
Mẫn cảm: Các phản ứng phản vệ, phù mạch kể cả sưng thanh quản và thanh môn gây ra tác đường hô hấp và/hoặc sưng mặt, môi, họng và/hoặc lưỡi đã được báo cáo tuy hiếm ở bệnh nhân dùng losartan; một số trong các bệnh nhân này đã bị phù mạch từ trước do các thuốc khác kể cả thuốc ức chế ACE. Viêm mạch kể cả ban xuất huyết Henoch-Schoenlein cũng đã có báo cáo tuy hiếm.
Tiêu hoá: Viêm gan (hiếm gặp), chức năng gan bất thường, nôn.
Rối loạn chung và khu trú: Người khó chịu.
Huyết học: Thiếu máu, giảm tiểu cầu (hiếm gặp).
Hệ xương - cơ: Đau cơ, đau khớp.
Hệ thần kinh/ tâm thần: Đau nửa đầu, loạn vị giác.
Hệ sinh sản và rối loạn ở ngực: Rối loạn cương dương/bất lực.
Hô hấp: Ho.
Da: Mày đay, ngứa, ban da, tăng nhạy cảm với ánh sáng.
Amlodipine besylat
Do các thử nghiệm lâm sàng được tiến hành trong những điều kiện rất khác nhau, nên tỷ lệ phản ứng bất lợi quan sát được trong các thử nghiệm lâm sàng của một thuốc không thể so sánh trực tiếp trong các thử nghiệm lâm sàng của thuốc khác và có thể không phản ánh được tỷ lệ phản ứng bất lợi quan sát được trong thực tế.
Amlodipine besylat đã được đánh giá về tính an toàn ở trên 11.000 bệnh nhân trong các thử nghiệm trên toàn thế giới. Nói chung, điều trị bằng amlodipine besylat dung nạp tốt ở liều hàng ngày đến 10 mg. Phản ứng bất lợi gặp nhiều nhất trong điều trị bằng amlodipine besylat chỉ ở mức độ nhẹ hoặc vừa phải. Trong những thử nghiệm lâm sàng có kiểm tra so sánh trực tiếp amlodipine besylat (N=1.730) ở liều đến 10 mg với placebo (N=1.250), cần phải ngừng điều trị amlodipine besylat do tai biến chỉ khoảng 1,5% bệnh nhân và không khác nhau có ý nghĩa so với placebo (khoảng 1 %). Tác dụng phụ thường gặp nhất là nhức đầu và phù. Tỷ lệ (%) tác dụng phụ xảy ra theo liều dùng là như sau:
Phản ứng bất lợi |
2,5 mg |
5,0 mg |
10,0mg |
Placebo |
N - 275 |
N - 296 |
N - 268 |
N = 520 |
|
Phù |
1,8 |
3,0 |
10,8 |
0,6 |
Choáng váng |
1,1 |
3,4 |
3,4 |
1,5 |
Đỏ bừng |
0,7 |
1,4 |
2,6 |
00 |
Đánh trống ngực |
0,7 |
1,4 |
4,5 |
0,6 |
Các phản ứng bất lợi khác không liên quan rõ ràng đến liều dùng, nhưng đã được báo cáo với tỷ lệ lớn hơn 1 % trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm tra bằng placebo như sau:
Nghiên cứu có kiểm tra với placebo |
||
Amlodipine besylat (%) |
Placebo (%) |
|
(N = 1.730) |
(N = 1.250) |
|
Nhức đầu |
7,3 |
7,8 |
Mệt mỏi |
4,5 |
2,8 |
Buồn nôn |
2,9 |
1,9 |
Đau bụng |
1,6 |
0,3 |
Ngủ gà |
1,4 |
0,6 |
Nhiều phản ứng bất lợi có liên quan đến thuốc và liều, có tỷ lệ tai biến ở nữ lớn hơn ở nam khi điều trị bằng amlodipine besylat được chỉ trong bảng sau:
Phản ứng |
Amlodipine besylat |
Placebo |
||
Nam (%) |
Nữ (%) |
Nam (%) |
Nữ (%) |
|
|
(N - 1.218) |
(N = 512) |
(N = 914) |
(N = 336) |
Phù |
5,6 |
14,6 |
1,4 |
5,1 |
Đỏ bừng |
1,5 |
4,5 |
0,3 |
0,9 |
Trống ngực |
1,4 |
3,3 |
0,9 |
0,9 |
Ngủ gà |
1,3 |
1,6 |
0,8 |
0,3 |
Các phản ứng bất lợi sau đây xảy ra dưới 1% nhưng > 0,1% bệnh nhân trong thử nghiêm lâm sàng có kiểm tra placebo hoặc cả trong thử nghiệm mở hoặc trải qua tiếp thị, trong đó, mối tường quan nhân quả chưa chắc chắn. Chúng được liệt kê để cảnh báo thầy thuốc biết là có thể có liên quan:
Hệ tim mạch: Loạn nhịp tim (kể cả nhịp nhanh thất và rung nhĩ), nhịp tim chậm, đau ngực, tụt huyết áp, thiếu máu ngoại biên, ngất, nhịp tim nhanh, choáng váng tư thế, tụt huyết áp tư thế, viêm mạch.
Hệ thần kinh trung ương và ngoại biên: Giảm cảm giác, bệnh thần kinh ngoại biên, loạn cảm giác, run, chóng mặt.
Hệ tiêu hoá: Chán ăn, táo bón, khó tiêu1, loạn ngôn ngữ, ỉa chảy, chướng bụng, viêm tụy, nôn, tăng sản lợi.
Toàn thân: Phản ứng dị ứng, suy nhược1, đau lưng, nóng bừng, người khó chịu, đau, rét run, tăng cân, giảm cân.
Hệ xương - cơ: Đau khớp, hư khớp, co rút cơ1, đau cơ.
Tâm thần: Rối loạn tình dục (nam1 và nữ), mất ngủ, căng thẳng thần kinh, trầm cảm, mơ bất thường, lo âu, mất nhân cách.
Hệ hô hấp: Khó thở1, chảy máu mũi.
Da và các phần phụ: Phù mạch, ban đỏ đa dạng, ngứa1, ban da, ban đỏ, ban dát sần.
Giác quan: Rối loạn thị giác, viêm kết mạc, song thị, đau mắt, ù tai.
Hệ tiết niệu: Đái nhiều lần, rối loạn tiểu tiện, tiểu tiện đêm nhiều lần.
Hệ thần kinh tự động: Khô miệng, mồ hôi nhiều.
Chuyển hoá và dinh dưỡng: Tăng glucose huyết, khát.
Hệ tạo máu: Giảm bạch cầu, ban xuất huyết, giảm tiểu cầu.
1 Những phản ứng bất lợi này xảy ra dưới 1% trong các thử nghiệm có kiểm tra với placebo, còn tỷ lệ phản ứng bất lợi trong các nghiên cứu dùng thuốc nhiều liều là giữa 1% và 2%.
Những phản ứng bất lợi sau đây xảy ra ở < 0,1% bệnh nhân: Suy tim, mạch bất thường, ngoại tâm thu, màu da thay đổi, mày đay, khô da, rụng tóc, viêm da, yếu cơ, giật cơ, vận động mất điều hoà, tăng trương lực, đau nửa đầu, da lạnh và ẩm ướt, lãnh cảm, vật vã, lú lẫn, viêm dạ dày, tăng thèm ăn, phân lỏng, ho, viêm mũi, tiểu tiện khó, tiểu tiện nhiều, loạn khứu giác, loạn vị giác, điều tiết thị giác bất thường và khô mắt.
Các phản ứng khác xảy ra không thường xuyên và không thể phân biệt do dùng thuốc hoặc do diễn tiến của bệnh như nhồi máu cơ tim và đau thắt ngực.
Các phản ứng bất lợi khác sau đây đã được báo cáo trong kinh nghiệm hậu mãi:
Vì các phản ứng bất lợi này được báo cáo do người dân tự phát hiện có mức độ không chắc chắn, nên không thể đánh giá tin cậy về tần số hoặc mối tương quan nhân quả khi phơi nhiễm với thuốc.
Các phản ứng bất lợi qua quá trình tiếp thị sau đây được báo cáo không thường xuyên và mối tương quan nhân quả không chắc chắn: chứng to vú ở đàn ông. Vàng da và enzym gan tăng (hầu hết kèm với ứ mật hoặc viêm gan), trong một số trường hợp nặng cần phải nằm viện đã được báo cáo là do dùng amlodipine besylat.
Chưa ghi nhận những báo cáo tác dụng không mong muốn nghiêm trọng ở bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, suy tim sung huyết còn bù tốt, bệnh động mạch vành, bệnh mạch ngoại biên, đái tháo đường, và rối loạn lipid huyết có dùng amlodipine besylat.
Các kết quả xét nghiệm
COZAAR XQ
Nhịp tim chậm đã thấy ở một số bệnh nhân sau 8 tuần dùng losartan/amlodipine, nhưng thay đổi nhịp tim không có ý nghĩa lâm sàng.
Tăng creatinin huyết và tăng enzym gan đã được báo cáo ở một số bệnh nhân, nhưng không cần xét nghiệm theo dõi đặc biệt.
Losartan
Trong những thử nghiệm lâm sàng có kiểm tra điều trị tăng huyết áp vô căn, những thay đổi lâm sàng quan trọng về các thông số xét nghiệm chuẩn rất hiếm gặp khi dùng COZAAR XQ. Tăng kali huyết (kali trong huyết thanh > 5,5 mEq/L) xảy ra ở 1,5% bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng chữa tăng huyết áp. Trong một nghiên cứu lâm sàng được tiến hành trên các bệnh nhân bị đái tháo đường týp 2 có kèm protein niệu, 9,9% bệnh nhân được điều trị bằng COZAAR XQ và 3,4% bệnh nhân điều trị bằng placebo bị tăng kali huyết (xem THẬN TRỌNG, Tụt huyết áp và Mất cân bằng dịch và điện giải). Tăng ALT xảy ra hiếm và thường được giải quyết bằng ngừng thuốc.
Amlodipine
Điều trị bằng amlodipine không thấy xảy ra những thay đổi có ý nghĩa lâm sàng các thông số xét nghiệm thường quy. Không có những thay đổi có liên quan đến lâm sàng được ghi nhận về kali huyết thanh, glucose huyết thanh, triglycerid toàn phần, cholesterol toàn phần, HDL-cholesterol, acid uric, nitrogen urê huyết, hoặc creatinin.
Báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu gặp bất kỳ triệu chứng nào kể trên hoặc các bất thường khác.
Chưa có số liệu về quá liều của COZAAR XQ ở người. Quá liều của mỗi thành phần amlodipine và losartan được mô tả như sau:
Losartan
Số liệu hiện có về quá liều ở người còn hạn chế. Biểu hiện thường gặp nhất là tụt huyết áp và nhịp tim nhanh; nhịp tim chậm có thể xảy ra do kích thích thần kinh phó giao cảm (dây thần kinh phế vị). Nếu triệu chứng tụt huyết áp xảy ra, cần điều trị hỗ trợ.
Cả losartan và chất chuyển hoá còn hoạt tính đều không thể loại bỏ bằng cách thẩm phân máu.
Amlodipine
Quá liều có thể gây giãn mạch ngoại biên quá mức dẫn đến tụt huyết áp mạnh và có thể dẫn đến nhịp tim nhanh phản xạ. Ở người, kinh nghiệm quá liều amlodipine còn hạn chế.
Liều uống duy nhất amlodipine maleat tương đương 40 mg amlodipine/kg và 100 mg amlodipine/kg gây ra chết theo thứ tự ở chuột nhắt trắng và chuột cống trắng. Những liều uống duy nhất amlodipine maleat tương đương 4 mg/kg trở lên hoặc cao hơn ở chó (11 lần trở lên liều tối đa khuyến cáo cho người trên cơ sở liều tính theo mg/m2) gây ra giãn mạch ngoại biên rất mạnh và tụt huyết áp.
Nếu xảy ra quá liều, theo dõi tích cực ngay tim và hô hấp. Thường xuyên đo huyết áp. Nếu xảy ra tụt huyết áp, cần hỗ trợ tim mạch kể cả nâng các chi lên cao và dùng dịch đúng cách. Nếu tụt huyết áp vẫn không đáp ứng với các biện pháp ôn hoà này, có thể dùng thuốc tăng huyết áp (như phenylephrin) nhưng cần chú ý đến thể tích tuần hoàn và hiệu suất tiết niệu. Vì amlodipine liên kết nhiều với protein, thẩm phân máu dường như không có ích.
Sử dụng ở phụ nữ mang thai
Các thuốc tác động trực tiếp trên hệ renin - angiotensin có thể gây ra tổn thương và chết thai đang phát triển. Khi phát hiện có thai, phải ngừng COZAAR XQ càng sớm càng tốt.
Mặc dù chưa có kinh nghiệm dùng COZAAR XQ cho phụ nữ có thai, nhưng những nghiên cứu losartan kali trên động vật chứng minh thai hoặc con mới sinh ra bị tổn thương hoặc bị chết, cơ chế được cho là do tác dụng dược lý trên hệ renin - angiotensin. Ở người, quá trình hình thành thận của thai, tuy còn phụ thuộc vào sự phát triển của hệ renin - angiotensin, thường bắt đầu vào ba tháng thứ hai; do đó, nguy cơ cho thai tăng, nếu COZAAR XQ được dùng vào ba tháng thứ hai hoặc thứ ba của thai kỳ.
Việc sử dụng các thuốc tác động trên hệ renin - angiotensin trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ làm giảm chức năng thận của thai, làm tăng bệnh tật và tử vong ở thai và trẻ sơ sinh. Kết quả thiểu ối có thể liên quan với giảm sản phổi và biến dạng bộ xương ở thai. Các tác dụng phụ có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh bao gồm giảm sản xương sọ, vô niệu, hạ huyết áp, suy thận và tử vong. Khi phát hiện có thai, phải ngừng COZAAR XQ càng sớm càng tốt.
Những kết quả có hại trên thường liên quan với việc sử dụng những thuốc này trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ. Hầu hết các nghiên cứu dịch tễ học khảo sát các bất thường ở thai sau khi phơi nhiễm thuốc chống tăng huyết áp sử dụng trong ba tháng đầu của thai kỳ đã không phân biệt các thuốc ảnh hưởng đến hệ renin - angiotensin với các thuốc chống tăng huyết áp khác. Việc xử trí thích hợp tăng huyết áp ở người mẹ trong khi mang thai là điều quan trọng để tối ưu hóa kết quả cho cả mẹ và thai.
Trong trường hợp đặc biệt khi không có phương pháp điều trị thay thế nào thích hợp cho việc trị liệu bằng thuốc ảnh hưởng đến hệ rennin - angiotensin đối với một bệnh nhân riêng biệt, phải báo cho người mẹ biết về nguy cơ có thể xẩy ra đối với thai, cần thực hiện kiểm tra siêu âm hàng loạt để đánh giá mọi trường trong màng ối. Ngừng dùng COZAAR XQ nếu quan sát thấy thiểu ối trừ khi thuốc này được xem là thuốc cứu mạng sống cho người mẹ. Xét nghiệm thai có thể thích hợp dựa trên tuần tuổi thai. Tuy nhiên bác sĩ và bệnh nhân nên biết rằng thiểu ối có thể không biểu lộ cho đến sau khi thai đã bị tổn thương kéo dài không thể hồi phục, cần theo dõi chặt chẽ những trẻ sơ sinh có tiền sử phơi nhiễm COZAAR XQ trong tử cung về các biểu hiện hạ huyết áp, thiểu niệu và tăng kali huyết.
Còn chưa có những nghiên cứu thích hợp và kiểm tra tốt amlodipine ở phụ nữ mang thai.
Sử dụng ở phụ nữ cho con bú
Còn chưa biết losartan hoặc amlodipine có tiết được vào sữa mẹ không. Vì nhiều thuốc tiết được vào sữa mẹ và vì khả năng có thể gây tác hại cho trẻ bú mẹ, cần phải suy xét nên ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng thuốc, tuỳ theo tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C(86 °F). Bảo quản trong bao bì gốc. Tránh ẩm.
Hộp 3 vỉ x 10 viên.
24 tháng kể từ ngày sản xuất.