Trị tăng huyết áp, bệnh mạch vành, suy tim mạn, suy thất trái sau nhồi máu cơ tim cấp.
Người từ 18 tuổi trở lên.
Roche
Ý
Viên nén
Hộp 3 vỉ x 10 viên
Có
48 tháng kể ngày sản xuất.
thuốc kê đơn
Hoạt chất: Carvedilol
1 viên nén 12.5mg chứa 12.5mg carvedilol.
Tăng huyết áp
Dilatrend được chỉ định trong điều trị tăng huyết áp nguyên phát. Thuốc có thể được dùng đơn độc hoặc kết hợp với các thuốc hạ huyết áp khác (ví dụ các thuốc chẹn kênh calci, thuốc lợi tiểu).
Bệnh mạch vành
Carvedilol có hiệu quả lâm sàng trong điều trị bệnh mạch vành. Những dữ liệu sơ bộ đã cho thấy rằng thuốc có hiệu quả và an toàn khi dùng cho những bệnh nhân bị đau thắt ngực không ổn định và thiếu máu cục bộ cơ tim không biểu hiện triệu chứng.
Suy tim mạn
Trừ khi có chống chỉ định, carvedilol được chỉ định dùng kết hợp với liệu pháp điều trị chuẩn (bao gồm thuốc ức chế men chuyển và thuốc lợi tiểu, có hoặc không kèm theo digitalis) để điều trị tất cả những bệnh nhân bị suy tim mạn ổn định, có triệu chứng, mức độ từ nhẹ, trung bình đến nặng, do hoặc không do bệnh nguyên thiếu máu cục bộ.
Suy thất trái sau nhồi máu cơ tim cấp
Sau khi bị nhồi máu cơ tim có biến chứng suy thất trái (phân số tống máu thất trái (LVEF) < 40% hoặc chỉ số co bóp thành tâm thất < 1,3), cần phải điều trị dài ngày cho bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim bằng carvedilol kết hợp với thuốc ức chế men chuyển và những liệu pháp điều trị khác.
Cách dùng
Viên thuốc phải được nuốt với đủ nước.
Thời gian điều trị
Điều trị bằng carvedilol là một liệu pháp điều trị dài ngày. Cũng như tất cả các thuốc chẹn β, không nên dừng điều trị một cách đột ngột mà nên giảm liều từ từ hàng tuần. Điều này đặc biệt quan trọng trong trường hợp bệnh nhân có kèm bệnh mạch vành.
Tăng huyết áp
Liều khởi đầu được khuyên dùng là 12,5mg, ngày một lần, trong hai ngày đầu. Sau đó, liều khuyên dùng là 25mg, một lần mỗi ngày. Nếu cần thiết, cách khoảng ít nhất là hai tuần sau đó, có thể tăng liều lên đến liều tối đa hàng ngày được khuyên dùng là 50mg, dùng một lần hoặc hai lần mỗi ngày.
Bệnh mạch vành
Liều khởi đầu được khuyên dùng là 12,5mg, hai lần mỗi ngày, trong hai ngày đầu. Sau đó liều khuyên dùng là 25mg, hai lần mỗi ngày. Nếu cần thiết, cách khoảng ít nhất là hai tuần sau đó, có thể tăng liều lên đến liều tối đa hàng ngày được khuyên dùng là 100mg, chia ra hai lần mỗi ngày.
Suy tim mạn
Bác sĩ phải định liều phù hợp cho từng bệnh nhân và phải theo dõi kỹ liều dùng trong suốt quá trình dò liều.
Với những bệnh nhân đang được điều trị với digitalis, thuốc lợi tiểu và các thuốc ức chế men chuyển, liều của các loại thuốc này cần được ổn định trước khi bắt đầu điều trị với carvedilol.
Liều khởi đầu được khuyên dùng là 3,125mg, hai lần mỗi ngày, trong hai tuần. Nếu liều này được dung nạp, cách khoảng ít nhất là hai tuần sau đó, có thể tăng liều lên tới 6,25mg, 12,5mg và 25mg, dùng hai lần mỗi ngày. Liều có thể tăng đến mức cao nhất mà bệnh nhân có thể dung nạp được. Liều tối đa được khuyên dùng là 25mg, hai lần mỗi ngày cho tất cả bệnh nhân bị suy tim mạn nặng và cho các bệnh nhân suy tim mạn mức độ từ nhẹ đến trung bình có cân nặng dưới 85kg. Với những bệnh nhân bị suy tim mạn mức độ nhẹ hoặc trung bình có cân nặng trên 85kg, liều tối đa được khuyên dùng là 50mg, hai lần mỗi ngày.
Trước mỗi lần tăng liều, bác sĩ cần đánh giá các triệu chứng giãn mạch hoặc tình trạng suy tim nặng hơn ở bệnh nhân. Tình trạng suy tim nặng hơn thoáng qua hoặc tình trạng giữ nựớc có thể được điều trị bằng cách tăng liều thuốc lợi tiểu. Đôi khi cần phải giảm liều carvedilol, và trong rất hiếm các trường hợp, phải tạm ngưng dùng carvedilol.
Nếu đã ngưng dùng carvedilol trong hơn một tuần nên bắt đầu dùng lại ở mức liều thấp hơn (dùng hai lần mỗi ngày) và sau đó dò liều tăng dần cho phù hợp với liều được khuyên dùng ở trên. Nếu đã ngưng dùng carvedilol trong hơn hai tuần, nên bắt đầu dùng lại ở liều 3,125mg cho phù hợp với liều được khuyên dùng ở trên.
Các triệu chứng giãn mạch có thể đươc điều trị bước đầu bằng cách giảm liều thuốc lợi tiểu. Nếu triệu chứng vẫn còn tồn tại, có thể giảm liều các thuốc ức chế men chuyển (nếu có sử dụng), sau đó giảm liều carvedilol nếu thấy cần thiết. Trong những trường hợp này, không nên tăng liều carvedilol cho đến khi đã kiểm soát được tình trạng suy tim nặng hơn hoặc sự giãn mạch.
Suy thất trái sau nhồi máu cơ tim cấp
Bác sĩ phải định liều phù hợp cho từng bệnh nhân và phải theo dõi kỹ liều dùng trong suốt quá trình dò liều.
Việc điều trị có thể được bắt đầu cho bệnh nhân nội trú hoặc ngoại trú khi bệnh nhân có các chỉ số về huyệt động lực học ổn định và tình trạng giữ nước trong cơ thể đã được hạn chế ở mức thấp nhất.
Trước khi bắt đầu dùng carvedilol những bệnh nhân có các chỉ số về huyết động lực học ổn định nên được điều trị với thuốc ức chế men chuyển trong vòng tối thiểu là 48 giờ, với một liều hằng định trong suốt ít nhất 24 giờ đầu. Sau đó có thể, bắt đầu dùng carvedilol vào khoảng thời gian từ ngày 3 đến ngày 21 sau khi bị nhồi máu cơ tim.
Liều đầu tiên của carvedilol: Liều khởi đầu được khuyên dùng là 6,25mg. Bệnh nhân phải được theo dõi sức khỏe chặt chẽ ít nhất là 3 giờ sau khi được dùng liều đầu tiên. (Xem mục 2.4.1 Cảnh báo và Thận trọng chung)
Những liều kế tiếp của carvedilol: Nếu bệnh nhân có dung nạp vơi liều đầu tiên (ví dụ nhịp tim > 50 nhịp/phút, huyết áp tâm thu > 80mmHg và không có các dấu hiệu lâm sàng của hiện tượng bất dung nạp thuốc), nên tăng liều lên đến 6,25mg hai lần mỗi ngày, và duy trì trong 3 đến 10 ngày.
Trong suốt thời gian này, nếu thấy bệnh nhân có các dấu hiệu của hiện tượng bất dung nạp thuốc, đặc biệt nếu thấy nhịp tim chậm < 50 nhịp/phút, huyết áp tâm thu <80mmHg hoặc cơ thể bị giữ nước, liều dùng nên được giảm xuống còn 3,125mg, hai lần mỗi ngàỵ. Nếu liều này vẫn không được dung nạp, phải ngưng điều trị thuốc này cho bệnh nhân. Nếu liều này được dung nạp tốt, sau từ 3 đến 10 ngày, nên tăng liều lên lại 6,25mg, hai lần mỗi ngày.
Cách dò những liều kế tiếp: Nếu liều 6,25mg, hai lần mỗi ngày được dung nạp tốt, cách khoảng từ 3 đến 10 ngày, nên tăng liều lên đến 12,5mg, hai lần mỗi ngày và sau đó, tăng lên 25mg, hai lần mỗi ngày. Liều duy trì là liều tối đa mà bệnh nhân có thể dung nạp được. Cho dù bệnh nhân có cân nặng là bao nhiêu đi chăng nữa thì liều tối đa được khuyên dùng cho bệnh nhân cũng chỉ là 25mg, hai lần mỗi ngày.
Các hướng dẫn liều dùng đặc biệt
Suy thận
Những dữ liệu về dược động học (xem phần 3.2.5 Dược động học trên các dân số đặc biệt) và các nghiên cứu lâm sàng đã công bố (xem phần 2.5.6 Suy thận) ở bệnh nhân với các mức độ suy thận khác nhau đa gợi ý rằng không cần phải thay đổi liều khuyên dùng của carvedilol cho những bệnh nhân bị suy thận mức độ từ trung bình đến nặng.
Suy gan
Chống chỉ định dùng carvedilol cho những bệnh nhân có các biểu hiện lâm sàng của rối loạn chức năng gan (xem mục 2.3. Chống chỉ định)
Người già
Không có bằng chứng hỗ trợ cho sự điều chỉnh liều ở đối tượng này.
Trẻ em
Hiệu quả và tính an toàn của carvedilol ở trẻ em và trẻ vị thành niên (<18 tuổi) chưa được thiết lập (xem phần 2.5.4 Sử dụng trong nhi khoa và phần. 3.2.5 Dược động học trên các dân số đặc biệt).
Carvedilol không được dùng cho những bệnh nhân:
- Mẫn cảm với carvedilol hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc
- Suy tim mất bù/không ổn định.
- Rối loạn chức năng gan có biểu hiện lâm sàng.
Cũng như các thuốc chẹn beta khác, carvedilol không được dùng cho những bệnh nhân sau:
- Block nhĩ thất độ 2 và độ 3 (trừ khi đã được đặt máy tạo nhịp thường xuyên)
- Nhịp tim quá chậm (< 50 nhịp/phút)
- Hội chứng suy nút xoang (bao gồm block xoang nhĩ)
- Huyết áp thấp nặng (huyết áp tâm thu < 85mmHg)
- Choáng tim
- Tiền sử co thắt phế quản hoặc hen.
Suy tim sung huyết mạn tính
Ở những bệnh nhân suy tim sung huyết, tình trạng suy tim nặng hơn hoặc bị giữ nước có thể xảy ra trong qua trình dò liều carvedilol. Nếu các triệu chứng này xảy ra, nên tăng liều các thuốc lợi tiểu và không nên tăng thêm liều carvedilol cho đến khi các triệu chứng này đã ổn định về lâm sàng. Đôi khi, có thể cần phải giảm liều carvedilol hoặc, trong một số hiếm các trường hợp, phải tạm ngưng thuốc.
Những giai đoạn tạm ngưng này không cản trở đến việc dò liều tăng carvedilol về sau. Nên thận trọng khi sử dụng carvedilol kết hợp với các thuốc glycoside digitalis, bởi vì hai thuốc này đều làm chậm dẫn truyền nhĩ thất (xem phần 2.4.3 Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
Chức năng thận trong suy tim sung huyết
Sự suy giảm chức năng thận có thể hồi phục đã được quan sát thấy khi dùng carvedilol cho những bệnh nhân bị suy tim mạn tính có huyết áp thấp (huyết áp tâm thu < l00mmHg), bệnh tim thiếu máu cục bộ và bệnh mạch máu lan tỏa, và/hoặc suy thận trên nền bệnh.
Suy thất trái sau nhồi máu cơ tim cấp
Trước khi được bắt đầu điều trị với carvedilol, bệnh nhân phải có tình trạng lâm sàng ổn định và nên được điều trị với thuốc ức chế men chuyển trong vòng tối thiểu là 48 giờ, với một liều hằng định trong suốt ít nhất 24 giờ đầu. (Xem mục 2.2.Liều lượng và Cách dùng).
Nhịp tim chậm
Carvedilol có thể làm chậm nhịp tim. Nếu mạch của bệnh nhân giảm dưới 55 lần trong một phút, nên giảm liều carvedilol.
Đau thắt ngực biến thái Prinzmetal
Các thuốc có tác động chẹn beta không chọn lọc có thể gây đau ngực ở các bệnh nhân bị chứng đau thắt ngực Prinzmetal. Không có kinh nghiệm lâm sàng khi sử dụng carvedilol cho nhưng bệnh nhân này mặc dù tác động chẹn α của carvedilol có thể giúp ngăn chặn các triệu chứng này. Tuy nhiên, nên thận trọng khi dùng carvedilol cho các bệnh nhân bị nghi ngờ mắc chứng đau thắt ngực Prinzmetal.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Nên thận trọng khi sử dụng carvedilol cho những bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) kèm với co thắt phế quản mà không được điều trị bằng thuốc xịt hoặc uống. Chỉ được dùng carvedilol cho những bệnh nhân này nếu lợi ích của việc điều trị là cao hơn so với các nguy cơ có thể xảy ra.
Ở những bệnh nhân có khuynh hướng bị co thắt phế quản, suy hô hấp có thể xảy ra do hậu quả của việc tăng sự cản trở đường thở. Những bệnh nhân này nên được theo dõi một cách chặt chẽ khi mới bắt đầu điều trị và trong suốt thời gian dò liều carvedilol, và nếu thấy bất cứ biểu hiện nào của chứng co thắt phế quản xảy ra trong quá trình điều trị thì phải giảm liều carvedilol.
Đái tháo đường
Nên thận trọng khi sử dụng carvedilol cho những bệnh nhân bị bệnh đái tháo đường, bởi vì thuốc có thể làm xấu đi việc kiểm soát đường huyết, hoặc các dấu hiệu và triệu chứng sớm của hạ đường huyết cấp có thể bị che lấp hoặc giảm đi. (Xem phần 2.4.3.Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác và phần 2.5.Sử dụng ở các dân số đặc biệt).
Bệnh mạch máu ngoại vi và hiện tượng Raynaud’s
Carvedilol nên được dùng thận trọng cho những bệnh nhân bị bệnh mạch máu ngoại vi (ví dụ hiện tượng Raynaud) bởi vì các thuốc chẹn beta có thể làm xuất hiện nhanh hoặc làm nặng hơn các triệu chứng của suy động mạch.
Nhiễm độc tuyến giáp
Giống như các thuốc có đặc tính chẹn beta khác, carvedilol có thể làm che lấp các triệu chứng của nhiễm độc tuyến giáp.
U tế bào ưa crôm
Ở những bệnh nhân bị u tế bào ưa crôm, nên bắt đầu dùng thuốc chẹn α trước khi dùng các thuốc chẹn β. Mặc dù carvedilol có tác động dược học chẹn α va β, nhưng không có kinh nghiệm sử dụng thuốc trong trường hợp này.
Vì vậy nên thận trọng khi dùng carvedilol cho những bệnh nhân bị nghi ngờ có u tế bào ưa crôm.
Quá mẫn
Nên thận trọng khi dùng carvedilol cho những bệnh nhân có tiền sử bị phản ứng quá mẫn nặng và những bệnh nhân đang được điều trị giải cảm ứng, bởi vì các thuốc chẹn β có thể làm tăng cả tính nhạy cảm với các kháng nguyên lẫn mức độ trầm trọng của các phản ứng quá mẫn.
Phản ứng bất lợi nghiêm trọng trên da
Rất hiếm phản ứng bất lợi nghiêm trọng trên da như hoại tử biểu bì do độc tố (TEN) và hội chứng Stevens-Johnson (SJS) đã được báo cáo trong quá trình điều trị với carvedilol [xem phần 2.6.2.Sau lưu hành (Tác dụng không mong muốn)]. Nên ngưng carvedilol vĩnh viễn ở những bệnh nhân đã bị phản ứng bất lợi nghiêm trọng ở da do carvedilol.
Bệnh vẩy nến
Những bệnh nhân có tiền sử bệnh vẩy nến có liên quan đến việc điều trị với thuốc chẹn β chỉ nên dùng carvedilol sau khi đã cân nhắc kỹ giữa nguy cơ và lợi ích của việc dùng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Có nhiều sự tương tác quan trọng về dược động học và dược lực học với các thuốc khác (ví dụ, digoxin, cyclosporin, rifampicin, thuốc gây mê, thuốc chống loạn nhịp), xem thêm chi tiết ở phần 2.4.5.Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác.
Người đeo kính áp tròng
Những người đeo kính áp tròng nên lưu ý đến khả năng làm giảm sự tiết nước mắt của thuốc.
Hội chứng ngừng thuốc
Không nên ngừng điều trị carvedilol một cách đột ngột, đặc biệt ở các bệnh nhân bị bệnh tim thiếu máu cục bộ. Nên ngừng carvedilol một cách từ từ (trong khoảng thời gian hai tuần).
48 tháng kể ngày sản xuất.
Cơ chế tác dụng
Carvedilol là chất ức chế thụ thể adrenergic đa tác dụng với các đặc tính ức chế thụ thể adrenergic α1, β1 và β2. Carvedilol cũng có tác động bảo vệ mô. Carverdilol là chất chống oxy hóa tiềm lực và là chất khử các gốc oxy phản ứng. Carvedilol là chất triệt quang, và cả hai chất đối hình R(+) và S(-) đều có cùng đặc tính ức chế thụ thể α-adrenergic va các đặc tính chống oxy hóa. Carvedilol có tác dụng chống tăng sinh các tế bào cơ trơn thành mạch ở người.
Tác dụng làm giảm các tác nhân gây kích phản ứng oxy hóa đã được biết trong các nghiên cứu lâm sàng bằng cách đo các chỉ số khác nhau ở nhưng bệnh nhân được điều trị lâu dài bằng carvedilol.
Các đặc tính chẹn thụ thể β-adrenergic của Carvedilol là không chọn lọc cho thụ thể β1 và β 2-adrenergic và có liên quan đến đối hình S(-).
Carvedilol không có tác động giống thần kinh giao cảm nội tại và (giống như propranolol) nó có các đặc tính làm ổn định màng. Carvedilol ức chế hệ thống aldosterone-angiotensin-renin thông qua sự chẹn β, điều này sẽ làm giảm sự tiết renin, do vậy sẽ hiếm thấy sự giữ nước trong cơ thể.
Carvedilol làm giảm sức cản mạch máu ngoại vi thông qua sự chẹn có chọn lọc các adrenoceptor-α1. Carvedilol làm giảm tình trạng tăng huyết áp do phenylephrine - một chất đối kháng adrenoceptor- α1 - gây ra, nhưng không có kết quả nếu do angiotensine II gây ra.
Carvedilol không làm thay đổi các chỉ số lipid. Tỉ lệ bình thường của các lipoprotein có tỷ trọng cao/các lipoprotein có tỷ trọng thấp (HDL/LDL) được giữ nguyên.
Những nghiên cứu về hiệu quả/lâm sàng
Các nghiên cứu lâm sàng đã chỉ ra các hiệu quả điều trị dưới đây của carvedilol:
Tăng huyết áp
Carvedilol làm hạ huyết áp ở những bệnh nhân bị tăng huyết áp bằng sự phối hợp giữa chẹn β và sự giãn mạch qua trung gian α1. Một số hạn chế truyền thống của thuốc chẹn beta dường như không xuất hiện ở một số thuốc chẹn β có tác dụng giãn mạch, như carvedilol. Tác dụng hạ áp của carvedilol không đi kèm tác dụng làm tăng sức cản ngoại vi toàn bộ như thường thấy ở các chất ức chế β đơn thuần. Nhịp tim giảm nhẹ. Lưu lượng máu qua thận và chức năng thận vẫn được duy trì ở các bệnh nhân bị tăng huyết áp. Carvedilol có tác dụng duy trì thể tích tâm thu và làm giảm sức cản ngoại vi toàn bộ. Carvedilol không cản trở sự cung cấp máu tới các mô riêng biệt và mạng động mạch bao gồm thận, cơ xương, cẳng tay, chân, da, não, hoặc động mạch cảnh. Carvedilol cũng làm giảm tỉ lệ các trường hợp bị lạnh tay chân và mệt sớm khi hoạt động thể chất. Tác động lâu dài của carvedilol trên tăng huyết áp được chứng minh trong một số thử nghiệm mù đôi có kiểm chứng.
Suy thận
Nhiều nghiên cứu mở đã cho thấy carvedilol hiệu quả với những bệnh nhân có tăng huyết áp do hẹp động mạch thận. Điều này cũng đúng ở những bệnh nhân suy thận mạn hoặc đang chạy thận nhân tạo hoặc sau ghép thận. Carvedilol làm giảm dần huyết áp cả những ngày bệnh nhân được lọc máu và không lọc máu, và hiệu quả hạ huyết áp có thể so sánh được với những bệnh nhân có chức năng thận bình thường.
Trên cơ sở hiệu quả đạt được từ các thử nghiệm so sánh ở những bệnh nhân chạy thận nhân tạo, carvedilol cho thấy có hiệu quả hơn chẹn kênh can-xi và dung nạp thuốc cũng tốt hơn.
Bệnh mạch vành
Ở các bệnh nhân bị bệnh mạch vành, carvedilol có tác dụng chống thiếu máu cục bộ (thời gian gắng sức, thời gian cho tới khi đoạn ST chênh 1mm và thời gian đau thắt ngực được cải thiện). Tác dụng chống đau thắt ngực của thuốc được duy trì trong suốt quá trình điều trị dài ngày. Các nghiên cứu huyết động học cấp đã chỉ ra rằng carvedilol làm giảm đáng kể nhu cầu oxy của cơ tim và các hoạt động cường giao cảm. Thuốc cũng làm giảm tiền gánh cơ tim (áp lực động mạch phổi và áp lực mao mạch
phổi) và hậu gánh (sức cản ngoại vi toàn bộ)
Suy tim mạn
Carvedilol làm giảm đáng kể tỉ lệ tử vong và sự nằm viện do bệnh tim mạch. Carvedịlol cũng làm cải thiện các triệu chứng và tình trạng suy thất trái ở các bệnh nhân bị suy tim mạn có hoặc không có thiếu máu cục bộ. Tác động của carvedilol phụ thuộc vào liều.
Suy thận
Carvedilol giảm tỉ lệ mắc bệnh và tỉ lệ tử vong ở những bệnh nhân lọc máu có bệnh cơ tim dãn nở. Một phân tích gộp các thử nghiệm lâm sàng đối chứng giả dược bao gồm một số lượng lớn bệnh nhân (>4000) có bệnh thận mạn mức độ từ nhẹ đến trung bình ủng hộ rằng việc điều trị bằng carvedilol ở những bệnh nhân có rối loạn chức năng thất trái bao gồm có hoặc không có triệu chứng suy-tim làm giảm tỉ lệ tử vong cũng như biến cố có liên quan đến suy tim.
Suy thất trái sau nhồi máu cơ tim cấp
Trong một nghiên cứu mù đôi có chứng được tiến hành trên 1959 bệnh nhân mới bị nhồi máu cơ tim và có phân số tống máu thất trái < 40% hoặc chỉ số co bóp thành tâm thất < 1,3 (có hoặc không có kèm suy tim có biểu hiện triệu chứng), người ta thấy rằng carvedilol, không làm giảm có ý nghĩa về mặt thống kê nếu xét tổng thể về tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân hoặc tình trạng nhập viện do bệnh cảnh tim mạch (chỉ làm giảm 8% so với nhóm dùng giả dược, p = 0,297); nhưng nếu xét riêng, lại làm giảm đáng kể tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân đến 23% (p = 0,031), làm giảm tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân hoặc nhồi máu cơ tim không gây tử vong đến 29% (p = 0,002), làm giảm tỷ lệ tử vong do nguyên nhân tim mạch đen 25% (p = 0,024) và giảm tỷ lệ nhập viện để điều trị nhồi máu cơ tim không gây tử vong đến 41% (p = 0,014). Ngoài ra, những phân tích về sau cũng cho thấy rằng carvedilol làm giảm đáng kể tình trạng tử vong hoắc sự nhập viện chủ yếu do bệnh tim mạch đến 17% (p = 0,019)
Hấp thu
Ở những đối tượng khỏe mạnh sau khi uống một viên nang 25mg, carvedilol nhanh chóng được hấp thu và đạt nồng độ đỉnh Cmax là 21mg/L sau khoảng 1,5 giờ (tmax). Các giá trị nồng độ đỉnh liên quan tuyến tính đến liều dùng. Sau khi uống, Carvedilol được chuyển hóa toàn diện ban đầu đạt độ sinh khả dụng tuyệt đối 25% ở những đối tượng nam khỏe mạnh. Carvediloi là chất đồng phân quang học và đồng phân S-(-)- được chuyển hóa nhanh hơn đồng phân R-(+)-, sinh khả dụng tuyệt đối đường uống là 15% so với 31% của đồng phân R-(+)-. Nồng độ tối đa trong huyết tương của R-carvedilol cao hơn khoảng 2 lần so với S-carvedilol.
Các nghiên cứu, trong phòng thí nghiệm đã chỉ ra rằng carvedilol là chất nền của protein vận chuyển P-glycoprotein. Vai trò của p-glycoprotein trong sự phân bố của Carvedilol cũng đã được khẳng định trên các đối tượng khỏe mạnh.
Phân phối
Carvedilol là một hợp chất ưa mỡ cao, cho thấy tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương khoảng 95%. Thể tích phân phối dao động từ 1,5 đến 2L/kg.
Chuyển hóa
Ở người, carvedilol được chuyển hóa hầu hết ở gan bằng sự oxy hoá và kết hợp thành các chất chuyển hóa khác nhau mà phần lớn được đào thải qua đường mật. Ở động vật, người ta đã thấy hiện tượng tuần hoàn gan ruột của chất gốc.
Phản ứng khử methyl và hydroxy hóa tại vòng phenol tạo ra ba chất chuyển hóa có hoạt tính chẹn thu thể beta-adrenergic. Theo các nghiên cứu tiền lâm sàng, chất chuyển hóa 4-hydroxyphenol có khả năng chẹn β mạnh hơn carvedilol 13 lần. Ba chất chuyển hóa có hoạt tính có tác dụng giãn mạch yếu hơn so vơi carvedilol. Ở người, nồng độ của ba chất chuyển hóa có hoạt tính này thấp hơn nồng độ của chất gốc khoảng 10 lần. Hai chất chuyển hóa hydroxy-carbazole của carvedilol có tác dụng chống oxy hóa rất mạnh, gấp 30 đến 80 lần so với carvedilol.
Các nghiên cứu dược động học ở người đã cho thấy sự chuyển hóa oxy hóa của carvedilol là chọn lọc lập thể. Các kết quả của một nghiên cứu trong phòng thí nghiệm gợi ý những isoenzym của cytochrome P450 có thể liên quan đến quá trình oxi hóa và thủy phân bao gồm CYP2D6, CYP3A4, CYP2E1, CYP2C9 cũng như CYP1A2.
Những nghiên cứu trên người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân cho thấy đồng phân R chủ yếu được chuyển hóa bởi CYP2D6. Đồng phân S được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP2D6 và CYP2C9.
Kiểu gen đa hình
Kết quả của những nghiên cứu dược động học lâm sàng ở người cho thấy CYP2D6 đóng một vai trò quan trọng trong sự chuyến hóa R và S-carvedilol. Hệ quả là nồng độ huyết tương của R và S-carvedilol tăng lên ở những người chuyển hóa CYP2D6 chậm. Tầm quan trọng của kiểu gen của CYP2D6 trong dược động học của R va S-carvedilol đã được khẳng định trong nhưng nghiên cứu dược động học, trong khi những nghiên cứu khác không khẳng định kết quả này. Tóm lại, sự đa kiểu hình gen của CYP2D6 có thể có ý nghĩa lâm sàng giới hạn.
Thải trừ
Sau khi uống 1 liều 50mg carvedilol, khoảng 60% được bài tiết qua mật và được thải qua phân ở dạng chất chuyển hóa trong 11 ngày. Sau khi uống liều đơn, chỉ khoảng 16% được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng carvedilol hay chất chuyển hóa của nó. Sự bài tiết qua nước tiểu của thuốc dưới dạng không thay đổi thấp hơn 2%. Sau khi tiêm tĩnh mạch 12,5mg cho tình nguyện viên khỏe mạnh, độ thanh thải huyết tương của carvedilol đạt khoảng 600mL/phút và thời gian bán thải khoảng 2,5 giờ. Thời gian bán thải của 1 viên nang 50mg được quan sát trên cùng những người đó là 6,5 giờ tương ứng với thời gian tái hấp thu từ viên nang. Sau khi uống, tổng độ thanh thải toàn bộ cơ thể của S-carvedilol cao hơn xấp xỉ 2 lần so với R-carvedilol.
Dược động học ở những đối tượng đặc biệt
Trẻ em
Nghiên cứu ở trẻ em cho thấy độ thanh thải đã được điều chỉnh theo cân nặng ở trẻ em lớn hơn đáng kể so với người lớn.
Người lớn tuổi
Dược động học của carvedilol trên các bệnh nhân tăng huyết áp không bị ảnh hưởng bởi tuổi tác.
Bệnh nhân suy thận
Ở những bệnh nhân bị tăng huyết áp và suy thận, diện tích dưới đương cong biểu thị nồng độ huyết tương theo thời gian, thời gian bán thải và nồng độ đỉnh huyết tương không thay đổi nhiều. Sự bài tiết qua thận của thuốc dưới dạng không đổi bị giảm ở những bệnh nhân bị suy thận; tuy nhiên, những thay đổi về các thông số dược động học chỉ ở mức độ vừa phải.
Carvedilol không bị đào thải trong quá trình thẩm phân máu bởi vì nó không đi qua màng lọc, có thể do nó gắn kết mạnh với protein huyết tương.
Bệnh nhân bị suy gan
Xem phần 2.3.Chống chỉ định và 2.5.7.Sử dụng ở đối tượng đặc biệt/Suy gan
Bệnh nhân bị suy tim
Trong một nghiên cứu trên 24 bệnh nhân người Nhật bị suy tim, độ thanh thải của carvedilol đối hình R và S thấp hơn đáng kể so với dự đoán trước đó ở người tình nguyện khoẻ mạnh. Những kết quả này gợi ý rằng dược động học của carvedilol đối hình R và S bị thay đổi bởi tình trạng suy tim.