Điều trị tiểu đường tuýp II.
Người lớn
Merck Sante s.a.s
Pháp
Viên nén bao phim
Hộp 2 vỉ x 15 viên
Có
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
VN-20022-16
Thành phần hoạt chất: Metformin hydrochlorid 500 mg, Glibenclamid 2.5mg.
Thành phần tá dược: cellulose vi tinh thể, croscarmellose, polyvidone K30, magnesi stearat và Opadry OY-L-24808.
Điều trị đái tháo đường tỷp II ở người lớn
- Dùng trong điều trị bước hai, khi chế độ ăn, tập thể dục và điều trị bước đầu với metformin hoặc glibenclamid chống mang lại hiệu
quả kiểm soát đường huyết thích hợp.
- Dùng để thay thế phác đồ điều trị kết hợp trước đó với metformin và glibenclamid ỏ bệnh nhân có đường huyết ổn định và được kiểm soát tốt.
Đường uống. Chỉ dùng cho người lớn.
Tổng quát:
Cũng như tất cả các thuốc hạ đường huyết, liều dùng cho mỗi bệnh nhân phụ thuộc vào sự đáp ứng chuyển hóa của từng cá thể (đường huyết, HbA1c).
Điều trị bước hai:
Người lớn có chức năng thận bình thường (độ lọc cầu thận ước lượng (eGFR) ≥ 90 mL/phút/1,73 m2)
Khởi đầu điều trị
Liều khởi đầu là 1 viên Glucovance 500 mg/2,5 mg ngày một lần. Để tránh hạ đường huyết, liều khởi đầu không được vượt quá liều hàng ngày của glibenclamid hoặc metformin đã dùng trước đó.
Thay thế phác đồ điều trị kết hợp trước đó với metformin và glibenclamid
Điều trị với sản phẩm kết hợp nên bắt đầu với liều tương đương liều của metformin và glibenclamid trước đây trên từng cá thể, liều
lượng được tăng từ từ dựa trên kết quả xét nghiệm đường huyết.
Điều chỉnh liều
Liều lượng nên được điều chỉnh mỗi 2 tuần hoặc lâu hơn, lượng gia tăng không quá 1 viên, phụ thuộc vào kết quả xét nghiệm đường huyết. Sự tăng liều từ từ có thể giúp dung nạp ở dạ dày ruột và ngăn ngừa sự khởi phát cơn hạ đường huyết.
Liều tối đa hằng ngày
Liều tối đa được khuyến cáo là 2000 mg metformin hydrochlorid/20 mg glibenclamid mỗi ngày.
Kết hợp với liệu pháp insulin
Không có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng đồng thời thuốc này với liệu pháp insulin.
Suy thận
Đánh giá chức năng thận trước khi khởi đầu điều trị với các sản phẩm chứa metformin và đánh giá định kỳ sau đó.
Cỏ thể xem xét giảm liều metformin tùy theo sự suy giảm chức năng thận trên bệnh nhân có eGFR trong khoảng 60-89 mL/phút/1,73 m2. Glucovance có thể sử dụng trên bệnh nhân suy thận có eGFR trong khoảng 30-59 mL/phút/1,73 m2 chỉ trong trường hợp không có các điều kiện khác có thể làm tăng nguy cơ nhiễm acid lactic và theo sự chỉnh liều như sau: Liều hàng ngày tối đa là 1000 mg metformin và 100mg glibenclamid.
Không khuyến cáo khởi đầu điều trị ở bệnh nhân có eGFR trong khoảng 30-44 mL/phút/1,73 m2.
Chống chỉ định Glucovance trên bệnh nhân có eGFR dưới 30 mL/phút/1,73m2.
Người lớn tuổi
Liều dùng của Glucovance nên được điều chỉnh dựa trên các thông số chức năng thận (bắt đầu với Glucovance 500 mg/2,5 mg); cần thường xuyên kiểm tra chức năng thận (xem mục Thận trọng khi sử dụng). Bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên: liều khởi đầu và liều duy trì của glibenclamid phải được điều chỉnh cẩn thận để giảm nguy cơ hạ đường huyết. Nên bắt đầu điều trị với liều thấp nhất có sẵn và tăng dần liều nếu cần (xem mục Thận trọng khi sử dụng).
Trẻ em
Không khuyên dùng Glucovance cho trẻ em (xem mục Dược lực học).
Cách dùng thuốc
Số lần dùng thuốc phụ thuộc vào liều lượng của từng bệnh nhân:
- Một lần mỗi ngày, dùng vào bữa điểm tâm sáng, đối với liều dùng là 1 viên/ngày
- Hai lần một ngày, buổi sáng và tối, đối với liều dùng là 2 hoặc 4 viên/ngày
- Ba lần một ngày, vào buổi sáng, trưa và tối, đối với liều dùng là 3 viên/ngày.
Nên uống thuốc vào bữa ăn. Số lần dùng thuốc nên được điều chỉnh dựa trên thói quen ăn uống của từng bệnh nhân. Tuy nhiên, sau mỗi khi uống thuốc, phải dùng kèm một bữa ăn chứa carbohydrate cao đủ để ngăn ngừa sự khởi phát cơn hạ đường huyết.
Khi dùng chung Glucovance với thuốc gắn acid mật, khuyến cáo nên sử dụng Glucovance ít nhất 4 giờ trước khi dùng thuốc gắn acid mật để giảm thiểu nguy cơ giảm hấp thu (xem mục Tương tác thuốc).
Nhiệt độ không quá 30°C. Để xa tầm tay trẻ em.
Hộp 02 vỉ x 15 viên = 30 viên nén bao phim.
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nhóm dược lý: kết hợp giữa Biguanides và sulphonamid.
Mã ATC: A10BD02.
Metformin là một biguanide có tác dụng chống tăng đường huyết, làm giảm cả glucose huyết tương cơ bản và sau khi ăn. Metformin không kích thích sự tiết insulin và vì thế không gây hạ đường huyết.
Metformin có thể tác dụng qua 3 cơ chế:
(1) Giảm sự tân tạo glucose ở gan bằng cách ức chế sự tân tạo glucose và sự hủy glycogen.
(2) Ở cơ, gia tăng sự nhạy cảm của Insulin, gia tăng hấp thu và sử dụng glucose ở ngoại biên
(3) Làm chậm hấp thu glucose ỏ ruột.
Metformin kích thích sự tổng hợp glycogen ở tế bào bằng cách tác động lên glycogen synthase. Metformin gia tăng khả năng vận chuyển của các loại vận chuyển glucose qua màng (GLUT).
Ở người, ngoài tác động trên đường huyết, metformin còn tác động có lợi cho sự chuyển hóa lipid. Điều này đã được chứng minh qua các nghiên cứu lâm sàng có nhóm chứng trung và dài hạn, ở các liều điều trị: metformin làm giảm mức cholesterol toàn phần, mức cholesterol tỉ trọng thẩp (LDL cholesterol) và mức triglycerid. Cho đến nay, các thử nghiệm lâm sàng được thực hiện với liệu pháp kết hợp giữa metformin và glibenclamid không cho thấy tác dụng có lợi này trên chuyển hóa lipid.
Glibenclamid là sulphonylurea thế hệ thứ 2 có thời gian bán thải trung bình: gây hạ đường huyết cấp bằng cách kích thích giải phóng insulin ở tuyến tụy, tác dụng này phụ thuộc vào sự hiện diện của tế bào beta chức năng ở đảo Langerhans.
Sự kích thích bài tiết insulin của glibenclamid nhằm đáp ứng với bữa ăn có tầm quan trọng lớn.
Việc sử dụng glibenclamid trong bệ nh đái tháo đường gây ra sự gia tăng đáp ứng kích thích insulin sau bữa ăn. Sự gia tăng đáp ứng insulin sau bữa ăn và sự bài tiết C-peptide tồn tại sau khi điều trị ít nhất 6 tháng.
Metformin và glibenclamid có cơ chế và vị trí tác dụng khác nhau, nhưng tác dụng của chúng bổ sung cho nhau. Glibenclamid kích thích tuyến tụy bài tiết insulin, trong khi metformin làm giảm sự đề kháng của tế bào đối với insulin bằng cách tác động lên sự nhạy cảm insulin ngoại biên (cơ xương) và ở gan.
Kết quả thu được từ các thử nghiệm lâm sàng mù đôi, có nhóm chứng với các thuổc tham khảo trong điều trị đái tháo đường týp 2 không đáp ứng bằng đơn trị liệu với metformin hoặc glibenclamid kết hợp với chế độ ăn và tập thể dục, đã chứng tỏ rằng sự kết hợp có tác dụng hiệp lực trong việc điều hòa glucose.
Bệnh nhi
Nghiên cứu lâm sàng, mù đôi, có nhóm chứng trong 26 tuần thực hiện trên 167 bệnh nhi từ 9 đến 16 tuổi bị đái tháo đường týp 2 không đáp ứng với chế độ ăn và tập thể dục, có hoặc không có điều trị với thuốc điều trị đái tháo đường uống, dạng phối hợp cố định giữa 250 mg metformin hydrochlorid và 1,25 mg glibenclamid không cho hiệu quả hơn metformin hydrochlorid hoặc glibenclamid trong việc giảm HbA1c so với ban đầu. Vì thế, không nên sử dụng Glucovance cho bệnh nhi.
Liên quan đến sự kết hợp
Sinh khả dụng của metformin và glibenclamid dạng phối hợp tương tự khi dùng cùng lúc một viên glibenclamid và một viên metformin. Sinh khả dụng của metformin trong dạng phối hợp không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Sinh khả dụng của glibenclamid trong dạng phối hợp không bị ảnh hưởng bởi thức ăn nhưng tốc độ hấp thu của glibenclamid được gia tăng khi ăn.
Liên quan đến metformin
Hấp thu
Sau khi uống một liều metformin, nồng độ tối đa trong huyết tương (Cmax) đạt được sau 2,5 giờ (Tmax). Sinh khả dụng tuyệt đối của viên metformin 500 mg hoặc 850 mg khoảng 50-60% ở người khỏe mạnh. Sau khi uống thuốc, phần không hấp thu được tìm thấy trong phân là 20-30%. Sau khi uống thuốc, sự hấp thu của metformin là bão hòa và không hoàn toàn. Người ta cho rằng dược động học của sự hấp thu metformin không tuyến tính, ở những liều metformin thông thường và thời gian dùng thuốc đã định, nồng độ huyét tương ở trạng thái ổn định đạt được trong vòng 24 đến 48 giờ và thông thường ít hơn 1 μg/ml. Trong các thử nghiệm lâm sàng có nhóm chủng, nồng độ metformin trong huyết tương tối đa (Cmax) không vượt quá 5 μg/ml, ngay cả ở liều cao nhất.
Phân bố
Liên kết với protein huyết tương không đáng kể. Metformin phân chia vào hồng cầu. Nồng độ đỉnh trong máu thấp hơn trong huyết tương và xuất hiện với khoảng thời gian xẩp xỉ nhau. Tế bào hồng cầu gần như đại diện cho ngăn phân bố thứ cấp. Thể tích phân bố trung bình từ 63-276 l.
Biến đổi sinh học
Metformin được đào thải dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Không có chất chuyển hóa nào được tìm thấy ở người.
Đào thải
Độ thanh thải ở thận của metformin là > 400 ml/phút, cho thấy rằng metformin được đào thải qua sự lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận. Sau khi uống thuốc, thời gian bán thải khả kiến khoảng 6,5 giờ. Khi chức năng thận bị suy giảm, sự thanh thải ở thận giảm theo tỉ lệ của creatinin và vì thế thời gian bán thải kéo dài, dẫn đến gia tăng nồng độ metformin trong huyết tương.
Liên quan đến glibenclamid
Hấp thu
Glibenclamid được hấp thu đáng kể (> 95%) sau khi uống. Nổng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 4 giờ.
Phân bố
Glibenclamid liên kết mạnh với albumin huyết tương (99%), điều này có thể giải thích cho vài tương tác thuốc.
Biến đổi sinh học
Glibenclamid được chuyển hóa hoàn toàn ở gan thành 2 chất chuyển hóa. Suy tế bào gan làm giảm sự chuyển hóa của glibenclamid và làm chậm sự đào thải đáng kể.
Đào thải
Glibenclamid được bài tiết ở dạng chất chuyển hóa qua mật (60%) và nước tiểu (40%), sự đào thải hoàn toàn trong vòng 45 tới 72 giờ. Thời gian bán thải cuối từ 4 đến 11 giờ. Sự bài tiết của chất chuyển hóa ở mật gia tăng trong trường hợp suy thận, theo mức độ suy thận cho đến khi độ thanh thải của creatinin là 30 ml/phút. Vì vậy, sự đào thải glibenclamid không bị ảnh hưởng bởi suy thận miễn sao sự thanh thải creatinin vẫn còn giữ trên 30 ml/phút.
Bệnh nhi
Không có sự khác biệt về dược động học của glibenclamid và metformin giữa bệnh nhân trẻ em và người trưởng thành khỏe mạnh phù hợp về giới tính và cân nặng.
Viên nén bao phim. Viên nén bao phim dài, hai mặt lồi, màu cam nhạt, một mặt dập '2.5'.