Làm giảm các triệu chứng ho khan do kích ứng niêm mạc đường hô hấp trong một số bệnh lý đường hô hấp trên và dưới như cảm lạnh, cúm, lao, ho gà, sởi, viêm họng, viêm thanh quản, viêm khí quản, viêm phế quản, viêm phổi, viêm phế quản phổi, hút thuốc lá quá nhiều, hít phải chất kích thích.
Uống mỗi 6 đến 8 giờ/ lần hoặc theo sự hướng dẫn của thầy thuốc.
Thời gian tối đa dùng thuốc với tác dụng điều trị chủ yếu là triệu chứng không quá 7 ngày.
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 1 - 2 viên nén/ lần, tối đa 4 lần/ 24 giờ
Người cao tuổi: liều giống của người lớn.
Bệnh nhân suy gan: cần tránh hoặc giảm liều ở bệnh nhân suy gan do chế phẩm có chứa dextromethorphan
Bệnh nhân suy thận: cần tránh hoặc giảm liều ở bệnh nhân suy thận do chế phẩm có chứa chlorpheniramine
Dextromethorphan HBr
• Quá mẫn với dextromethorphan
• Người bệnh đang điều trị với các thuốc monoamin oxydase (MAO)
• Trẻ em dưới 2 tuổi
Chlorpheniramine maleate
• Quá mẫn với chlorpheniramine
• Người bệnh đang có cơn hen cấp
• Người bệnh có triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt
• Glaucom góc hẹp
• Tắc cổ bàng quang
• Người cho con bú, trẻ sơ sinh và trẻ đẻ thiếu tháng
• Người bệnh dùng thuốc ức chế monoamin oxidase (IMAO)
Dextromethorphan HBr: Thận trọng dùng cho bệnh nhân bị ho có quá nhiều đàm, ho mạn tính ở người hút thuốc, hen,tràn khí phổi, suy giảm hô hấp.
Dextromethorphan có liên quan đến giải phóng histamin và nên thận trọng với trẻ em bị dị ứng Lạm dụng và phụ thuộc dextromethorphan có thể xảy ra do dùng liều cao kéo dài.
Chlorpheniramine maleate
Chlorpheniramine có thể làm tăng nguy cơ bí tiểu tiện do tác dụng phụ chống tiết acetylcholine
Nguy cơ biến chứng đường hô hấp, suy giảm hô hấp và ngừng thở, có thể gây rắc rối ở người bị bệnh tắc nghẽn phổi hay trẻ nhỏ. Nguy cơ bị sâu răng ở những người bệnh điều trị thời gian dài do tác dụng phụ chống tiết acetylcholine gây khô miệng.
Dextromethorphan HBr
Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân (mệt mỏi, chóng mặt); tuần hoàn (nhịp tim nhanh); tiêu hóa (buồn nôn); da (đỏ bừng)
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100: da (nổi mề đay)
Hiếm gặp, ADR<1/1000:
Da (ngoại ban). Thỉnh thoảng thấy buồn ngủ nhẹ, rối loạn tiêu hóa, hành vi kỳ quặc do ngộ độc
Chlorpheniramine maleate: tác dụng an thần rất khác nhau từ ngủ gà nhẹ đến ngủ sâu, khô miệng, chóng mặt và gây
kích thích xảy ra khi điều trị ngắt quãng. Tuy nhiên, hầu hết người bệnh chịu đựng được các phản ứng phụ khi điều trị liên
tục, đặc biệt nếu tăng liều từ từ.
Thường gặp, ADR > 1/100
Hệ thần kinh trung ương: Ngủ gà, an thần
Tiêu hóa: Khô miệng
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Toàn thân:Chóng mặt
Tiêu hóa: Buồn nôn
Xin thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Dextromethorphan HBr:
Tránh dùng đồng thời với các thuốc ức chế MAO.
Dùng đồng thời với các thuốc ức chế thần kinh trung ương có thể tăng cường tác dụng ức chế thần kinh trung ương của những thuốc này hoặc dextromethorphan.
Quinidin ức chế cytochrom P4502D6 có thể làm giảm chuyển hóa của dextromethorphan ở gan, làm tăng nồng độ chất này trong huyết thanh.
Chlorpheniramine maleate:
Các thuốc ức chế monoamine oxidase (IMAO) có thể làm kéo dài, tăng tác dụng chống tiết acetylcholine của kháng histamin..
Ethanol hoặc các thuốc an thần gây ngủ có thể tăng tác dụng ức chế thần kinh trung ương của chlorpheniramine. Chlorpheniramine ức chế chuyển hóa phenytoin và có thể dẫn đến ngộ độc phenytoin.
Triệu chứng quá liều của dextromethorphan bao gồm buồn nôn, nôn, nhìn mờ, rung giật nhãn cầu, bí tiểu, ảo giác, suy hô hấp, co giật. Điều trị: hỗ trợ, dùng naloxone 2mg tiêm tĩnh mạch, cho dùng nhắc lại tới tổng liều 10mg nếu cần. Triệu chứng quá liều của chlorpheniramine bao gồm buồn ngủ, kích thích thần kinh trung ương, cơn động kinh, ngừng thở, co giật, tác dụng chống tiết acetylcholine, phản ứng loạn trương lực và trụy tim mạch, loạn nhịp. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ; rửa dạ dày hoặc gây nôn bằng sirô ipecacuanha; sau đó cho dùng than hoạt và thuốc tẩy để hạn chế hấp thu. Trong trường hợp hạ huyết áp và loạn nhịp. Cần được điều trị tích cực. Diazepam hoặc phenytoin tiêm tĩnh mạch có thể hữu ích để điều trị co giật. Có thể truyền máu trong những ca nặng.
Không nên điều khiển xe, máy móc, hoặc các phương tiện vận chuyển khác khi dùng thuốc do thuốc có thể gây ngủ gà, chóng mặt, hoa mắt.
Phụ nữ có thai: chỉ dùng cho người mang thai khi thật cần thiết. Dùng thuốc trong 3 tháng cuối thai kỳ có thể dẫn đến phản ứng nghiêm trọng như cơn động kinh ở trẻ sơ sinh.
Phụ nữ cho con bú: tránh dùng các chế phẩm phối hợp dextromethorphan với ethanol cho người cho con bú. Chlorpheniramine có thể được tiết qua sữa mẹ và ức chế tiết sữa, do đó cần cân nhắc tùy theo mức độ cần thiết của thuốc đối với người mẹ.
Bảo quản ở nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.
Hộp 25 vỉ x 4 viên nén.
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dextromethorphan HBr
Dextromethorphan HBr là thuốc giảm ho có tác dụng lên trung tâm ho ở hành não. Dextromethorphan có hiệu quả nhất trong điều trị ho mạn tính, ho không có đàm. Với liều điều trị, tác dụng chống ho của thuốc kéo dài được 5-6 giờ.
Chlorpheniramine maleate
Chlorpheniramine maleate là một kháng histamine có rất ít tác dụng an thần. Như hầu hết các kháng histamin khác, chlorpheniramine cũng có tác dụng phụ chống tiết acetylcholin, nhưng tác dụng này khác nhau nhiều giữa các cá thể. Tác dụng kháng histamine của chlorpheniramine thông qua phong bế cạnh tranh các thụ thể H1 của các tế bào tác động.
Các chất long đàm
Sodium citrate có tính chất giữ ẩm và có vai trò trong việc duy trì pH. Ammonium chloride làm long đàm nhờ tác dụng kích thích màng nhầy. Glyceryl guaiacolate làm long đàm bằng cách giảm tính nhớt của đàm nhầy.
Dextromethorphan HBr
Dextromethorphan được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và có tác dụng trong vòng 15-30 phút sau khi uống, kéo dài 6-8 giờ. Thuốc được chuyển hóa ở gan và bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi và các chất chuyển hóa demethyl, trong số đó có dextrorphan cũng có tác dụng giảm ho nhẹ.
Chlorpheniramine maleate
Chlopheniramine maleate hấp thu tốt khi uống và xuất hiện trong huyết tương trong vòng 30 - 60 phút. Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong khoảng 2,5 đến 6 giừ sau khi uống. Khả dụng sinh học thấp, đạt 25 - 50%. Khoảng 70% thuốc bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi hoặc chuyển hóa, sự bài tiết phụ thuộc vào pH và lưu lượng nước tiểu. Chỉ một lượng nhỏ được thấy trong phân. Thời gian bán thải là 12 - 15 giờ.
Các chất long đàm
Sodium citrate được hấp thu và chuyển hóa thành sodium bicarbonate.
Ammonium chloride hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Ion NH4+ được chuyển thành ure trong gan. Ion Cl- giải phóng vào máu và dịch ngoại bào gây toan chuyển hóa và giảm pH nước tiểu, theo sau là lợi tiểu thoáng qua. Glyceryl gualacolate được hấp thu qua đường tiêu hóa. Nó được chuyển hóa và bài tiết trong nước tiểu.