Mỗi viên nén bao phim chứa:
- Hoạt chất: Tolperison Hydrochlorid 150mg.
- Tá dược:
Viên nhân:
Acid citric monohydrat, colloidal anhydrous silica, acidstearic, talc, cellulose vi tinh thể, tinh bột ngô, lactosemonohydrat (145.500mg).
Lớp bao:
Colloidal anhydrous silica, titan dioxid (E171), macrogol 6000, hypromellose, lactose monohydrat (0.785 mg).
Điều trị triệu chứng co cứng cơ sau đột quỵ ở người lớn.
Uống 150 - 450mg/ngày, chia thành 3 lần, tùy thuộc vào nhu cầu và độ dung nạp của bệnh nhân. Nên uống thuốc trong hoặc sau bữa ăn với một cốc nước.
- Mẫn cảm với Tolperison hoặc các chất có cấu trúc hóa học tương tự eperison hoặc các tá dược.
- Nhược cơ nặng.
Các phản ứng quá mẫn
- Sau khi lưu hành trên thị trường, phản ứng có hại được báo cáo nhiều nhất về Tolperison là các phản ứng quá mẫn, biểu hiện từ các phản ứng nhẹ trên da đến các phản ứng nặng toàn thân như sốc phản vệ. Các biểu hiện có thể gặp bao gồm nổi ban, mẩn đỏ, mày đay, ngứa, phù mạch, mạch nhanh, hạ huyết áp, khó thở.
- Nguy cơ xảy ra các phản ứng quá mẫn thường cao hơn ở nữ giới, bệnh nhân có tiền sử dị ứng hoặc tiền sử quá mẫn với thuốc khác.
- Cần thận trọng khi sử dụng Tolperison ở bệnh nhân mẫn cảm với Lidocain do có thể xảy ra phản ứng chéo.
- Bệnh nhân cần được khuyến cáo về khả năng xảy ra các phản ứng quá mẫn khi sử dụng Tolperison. Khi có bất kỳ biểu hiện quá mẫn nào, cần dừng thuốc ngay và nhanh chóng tham khảo ý kiến bác sỹ.
- Không tái sử dụng Tolperison đối với bệnh nhân đã từng bị quá mẫn với Tolperison.
Không dùng thuốc quá hạn ghi trên bao bì.
Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hầu hết các tác dụng không mong muốn khi sử dụng Tolperison chủ yếu là các biểu hiện trên da, mô dưới da, các rối loạn toàn thân, rối loạn trên thần kinh và rối loạn tiêu hóa.
Phản ứng quá mẫn: hầu hết các phản ứng này đều không nghiêm trọng và có thể tự hồi phục. Rất hiếm gặp các phản ứng quá mẫn đe dọa tính mạng.
Ít gặp: yếu cơ, mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, hạ huyết áp nhẹ, buồn nôn, khó chịu ở bụng. Các tác dụng không mong muốn này thường biến mất khi giảm liều.
Hiếm gặp: phản ứng quá mẫn (ngứa, hồng ban, ngoại ban, phù mạch, sốc phản vệ, khó thở) và tăng tiết mồ hôi.
Rất hiếm gặp: lẫn lộn.
Thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ những thuốc bạn đang dùng hoặc đã dùng gần đây kể cả những thuốc không được kê đơn.
Các nghiên cứu tương tác dược động học trên enzyme chuyển hóa CYP2D6 với cơ chất Dextromethorphan cho thấy sử dụng đồng thời Tolperison có thể làm tăng nồng độ trong máu của các thuốc chuyển hóa chủ yếu qua CYP2D6 như Thioridazin, Tolterodin, Venlafaxin,Atomoxetin, Desipramin, Dextromethorphan, Metoprolol, Nebivolol và Perphenazin.
Các nghiên cứu in vitro trên các tiểu thùy gan và tế bào gan người không cho thấy sự ức chế hay cảm ứng trên các isoenzyme CYP khác (CYP2B0, CYP2C8, CYP2C9,CYP2C19, CYP1A2, CYP3A4).
Ngược lại, nồng độ Tolperison không bị ảnh hưởng khi sử dụng đồng thời với các thuốc chuyển hóa qua CYP2D6 do Tolperison có thể chuyển hóa qua các con đường khác.
Sinh khả dụng của Tolperison bị giảm nếu không uống thuốc cùng bữa ăn, nên uống thuốc cùng bữa ăn hoặc ngay sau khi ăn.
Tolperison là thuốc giãn cơ tác dụng trung ương ít có tác dụng an thần.
Trong trường hợp dùng đồng thời Tolperison cùng với các thuốc giãn cơ tác dụng trung ương khác, nên cân nhắc giảm liều Tolperison nếu cần.
Mydocalm có thể làm tăng tác dụng của acid niflumic, do đó cần cân nhắc giảm liều acid niflumic hay các NSAID khác khi dùng đồng thời với các thuốc này.
Dữ liệu về quá liều Mydocalm là rất hiếm. Mydocalm có ranh giới điều trị rộng. Liều hàng ngày cao nhất ghi trong y văn lên tới 800mg mà không gây triệu chứng nhiễm độc trầm trọng nào. Có gặp hiện tượng kích ứng sau khi điều trị cho trẻ em với liều uống 300 - 600mg một ngày. Trong những nghiên cứu độc tính cấp tiền lâm sàng, thì liều cao Mydocalm có thể gây thất điều, co giật cứng - run, khó thở, liệt hô hấp.
Mydocalm không có thuốc giải độc đặc hiệu. Nếu gặp quá liều, nên điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng.
Phụ nữ có thai
Trong các thử nghiệm trên động vật, Tolperison không gây quái thai.
Ở chuột cống và thỏ, độc tính với phôi xuất hiện sau liều uống 500mg/kg thể trọng và 250mg/kg thể trọng theo thứ tự tương ứng. Tuy nhiên, những liều này cao hơn liều điều trị gấp nhiều lần.
Do thiếu dữ liệu lâm sàng thích hợp, không nên sử dụng Tolperison cho phụ nữ mang thai (đặc biệt trong 3 tháng đầu của thai kỳ) trừ khi tác dụng có lợi cho mẹ vượt hơn so với nguy cơ cho thai.
Phụ nữ cho con bú
Không rõ Tolperison có tiết vào sữa mẹ hay không, do đó không dùng Tolperison trong thời kỳ cho con bú.
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C.
Thuốc được đóng trong vỉ PVC/nhôm. Hộp 3 vỉ x 10 viên nén bao phim.
48 tháng kể từ ngày sản xuất.