Atropin sulfat ……………………………………………….0,25 mg.
Tá dược vừa đủ……………………………………………… 1 viên.
(Tá dược gồm: Tinh bột sắn, lactose, gelatin, phẩm màu erythrosin, magnesi stearat).
Giảm đau trong cơn co thắt cơ trơn đường tiêu hoá và tiết niệu. Chống say tàu xe.
Theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc. Trung bình:
Người lớn: Uống 1 - 4 viên chia 4 lần/ngày.
Trẻ em dưới 30 tháng tuổi: Uống 0,1-0,15mg/ngày.
Trẻ em từ 30 tháng tuổi đến 6 tuổi: Uống 0,1-0,25mg/ngày
Từ 7-15 tuổi: Uống 1 - 2 viên/ngày.
Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
Phì đại tuyến tiền liệt (gây bí đái), liệt ruột hay hẹp môn vị, nhược cơ, glôcôm góc đóng hay góc hẹp (làm tăng nhãn áp và có thể thúc đẩy xuật hiện glôcôm).
Trẻ em: Khi môi trường khí hậu nóng hoặc sốt cao.
Trẻ em và người cao tuổi (dễ bị tác dụng phụ của thuốc).
Người bị tiêu chảy, người bị sốt, người bị ngộ độc giáp, suy tim, mổ tim, người đang bị nhồi máu cơ tim cấp, có huyết áp cao, người suy gan, suy thận.
Thời kỳ mang thai
Atropin đi qua nhau thai nhưng chưa xác định được nguy cơ độc đối với phôi và thai nhi. Cần thận trọng các tháng cuối của thai kỳ vì có thể có tác dụng không mong muốn đối với thai nhi.
Thời kỳ cho con bú
Trẻ sơ sinh rất nhạy cảm với thuốc kháng acetyl cholin, cần tránh dùng kéo dài trong thời kỳ cho con bú vì trẻ em nhỏ thường rất nhạy cảm với thuốc kháng acetyl cholin.
Không có thông tin.
Thường gặp:
Toàn thân: Khô miệng, khó nuốt, khó phát âm, khát, sốt, giảm tiết dịch ở phế quản.
Mắt: Giãn đồng tử, mất khả năng điều tiết của mắt, sợ ánh sáng.
Tim - mạch: Chậm nhịp tim thoáng qua, sau đó là nhịp tim nhanh, trống ngực và loạn nhịp.
Thần kinh trung ương: Lú lẫn, hoang tưởng, dễ bị kích thích.
Ít gặp:
Toàn thân: Phản ứng dị ứng, da bị đỏ ửng và khô, nôn.
Tiết niệu: Đái khó.
Tiêu hoá: Giảm trương lực và nhu động của ống tiêu hoá, dẫn đến táo bón.
Thần kinh trung ương: Lảo đảo, choáng váng.
Ghi chú: "Nếu cần thông tin xin hỏi ý kiến của bác sĩ và thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc".
Nếu uống rượu đồng thời với dùng thuốc: Làm giảm khả năng tập trung chú ý nguy hiểm đến việc điều khiển máy móc và lái xe.
Thuốc và các thuốc kháng acetyl cholin khác: Các tác dụng kháng acetyl cholin sẽ mạnh lên nhiều, cả ở ngoại vi và trung ương. Hậu quả có thể rất nguy hiểm.
Thuốc và một số thuốc kháng histamin, butyrophenon, phenothiazin, thuốc chống trầm cảm ba vòng nếu dùng đồng thời thì tác dụng của atropin sẽ tăng lên.
Thuốc có thể làm giảm hấp thu thuốc khác vì làm giảm nhu động của dạ dày.
Atropin là alcaloid kháng muscarin, một hợp chất amin bậc 3, có cả tác dụng lên trung ương và ngoại biên. Thuốc ức chế cạnh tranh với acetylcholin ở các thụ thể muscarin của các cơ quan chịu sự chi phối của hệ phó giao cảm ( sợi hậu hạch cholinergic) và ức chế tác dụng của acetylcholin ở cơ trơn. Atropin được dùng để ức chế tác dụng của hệ thần kinh đối giao cảm. Với liều điều trị, atropin có tác dụng yếu lên thụ thể nicotin.
Khi ngộ độc có các triệu chứng giãn đồng tử, nhịp tim nhanh, thở nhanh, sốt cao, hệ thần kinh trung ương bị kích thích (bồn chồn, lú lẫn, hưng phấn, các phản ứng rối loạn tâm thần và tâm lý, hoang tưởng, mê sảng, đôi khi co giật). Trong trường hợp bị ngộ độc nặng thì hệ thần kinh trung ương bị kích thích quá mức có thể dẫn đến ức chế, hôn mê, suy tuần hoàn, suy hô hấp, rồi tử vong.
Nếu là do uống quá liều thì phải rửa dạ dày, nên cho uống than hoạt trước khi rửa dạ dày. Cần có các biện pháp điều trị hỗ trợ. Có thể dùng diazepam khi bị kích thích và co giật.
Không được dùng phenothiazin vì sẽ làm tăng tác dụng của thuốc kháng acetyl cholin.
Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C.