ATOZET viên nén bao phim dùng đường uống chứa 10mg ezetimibe và \ 21,7mg atorvastatin calci, tương đương với 20mg atorvastatin (ATOZET10mg/20mg).
Thành phần không hoạt tính
Mỗi viên nén bao phim ATOZET chứa các thành phẩn không hoạt tính sau đây: calci carbonat, Silicon dioxid dạng keo, croscarmellose natri, hydroxypropyl cellulose, lactose monohydrat, magnesi stearat, cellulose vi tinh thể, polysorbat, povidon và natri lauryl sulfat.
Lớp bao phim chứa: hydroxypropyl methylcellulose/hypromellose, macrogol 6000/PEG 8000, titan dioxid và talc.
Phòng ngừa các bệnh tim mạch
ATOZET được chỉ định để làm giảm nguy cơ các biển cố tim mạch (tử vong do tim mạch, nhồi máu cơ tim không tử vong, đột quỵ không tử vong, nhập viện do đau thắt ngực không ổn định, hoặc cần tái thông mạch máu) ở những bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành (CHD) và có tiền sử hội chứng mạch vành cấp (ACS), đã điều trị trước đó bằng statin hay không.
ATOZET được chỉ định như liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng ở bệnh nhân người lớn bị tăng cholesterol máu nguyên phát (dị hợp tử có tính chất gia đình và không có tính chất gia đình) hoặc tăng cholesterol máu hỗn hợp, khi việc sử dụng phối hợp này là phù hợp.
- Bệnh nhân không được kiểm soát thích đáng bằng statin đơn trị
- Bệnh nhân đã được điều trị bởi một statin và ezetimibe
ATOZET được chỉ định như liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng ở bệnh nhân tăng cholesterol máu có tính gia đình đổng hợp tử (HoFH). Bệnh nhân cũng có thể nhận được các phương pháp điều trị hỗ trợ (ví dụ lọc huyết tương tách LDL).
Nhìn chung
Bệnh nhân nên theo chế độ ăn làm giảm lipid máu thích hợp và nên tiếp tục chế độ ăn này trong khi điều trị bằng ATOZET. Liều dùng nên được điều chỉnh cho từng bệnh nhân theo nồng độ LDL-C ban đầu, mục tiêu điều trị được khuyến cáo và đáp ứng của bệnh nhân. ATOZET có thể được dùng dưới dạng một liều đơn vào bẩt kỳ thời điểm nào trong ngày, cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Người lớn
Khoảng liều của ezetimibe/atorvastatin là 10/10mg đến 10/80mg, 1 lần/ngày. Không phải tất cả các liều đều có sẵn. Khuyến cáo khởi đầu với liều thấp nhất có hiệu quả, nên dùng liều 10/10mg hoặc 10/20mg, 1 lần/ngày. Nếu cần thiết, nên điều chỉnh liều theo mục tiêu điều trị được khuyến cáo và đáp ứng của bệnh nhân. Nếu cần điều chỉnh liều thì phải thực hiện ở những khoảng cách không dưới 4 tuần. Những bệnh nhân cần giảm nhiều hơn về nồng độ LDL-C (hơn 55%) có thể được khởi đầu với liều 10/40mg, 1 lần/ngày. Phải theo dõi chặt chẽ các tác dụng bất lợi, đặc biệt là tổn thương cơ.
Liều ATOZET ở bệnh nhân tăng cholesterol máu có tính gia đình đổng hợp tử là 10/40mg/ngày hoặc ezetimibe/atorvastatin 10/80mg/ngày. Nên sử dụng ATOZET như một thuốc hỗ trợ cho các phương pháp điều trị làm giảm lipid máu khác (ví dụ lọc huyết tương tách LDL) ở những bệnh nhân này hoặc nếu không có các phương pháp điều trị như vậy.
Bệnh nhân trẻ em
Không khuyến cáo điều trị bằng ATOZET.
Bệnh nhân cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân cao tuổi.
Suy thận
Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy thận.
Suy gan
Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy gan nhẹ (điểm số Child-Pugh 5-6). Điều trị bằng ATOZET không được khuyến cáo ở bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan trung bình (điểm số Child-Pugh 7-9) hoặc nặng (điểm số Chiìd-Pugh > 9). [Xem CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG, Suy gan].
Dùng đồng thời với thuốc tách acid mật
Nên dùng ATOZET ≥ 2 giờ trước hoặc ≥ 4 giờ sau khi dùng một thuốc tách acid mật.
Cyclosporin, Clarithromycin, Itraconazol hoặc một số thuốc ức chẽ virus HIV/HCV
Ở những bệnh nhân đang dùng cyclosporin hoặc tipranavir cộng với ritonavir là những thuốc ức chế protease của HIV (virus gây suy giảm miễn dịch ở người) hoặc telaprevir là thuốc ức chế protease của virus viêm gan C, nên tránh điều trị bằng ATOZET. Ở những bệnh nhân bị nhiễm HIV đang dùng lopinavir cộng với ritonavir, cần thận trọng khi kê đơn ATOZET và nên sử dụng liều thấp nhất cần thiết, ở những bệnh nhân đang dùng clarithromycin, itraconazole hoặc thuốc ức chế virus viêm gan C boceprevir, elbasvir, grazoprevir, hoặc ở những bệnh nhân bị nhiễm HIV đang dùng kết hợp saquinavir cộng với ritonavir, darunavir cộng với ritonavir, fosamprenavir, hoặc fosamprenavir cộng với ritonavir, việc điều trị bằng ATOZET nên được giới hạn ở 10/20mg và khuyến cáo đánh giá lâm sàng thích hợp để bảo đảm sử dụng liều atorvastatin thấp nhất cần thiết, ở những bệnh nhân đang dùng nelifinavir là thuốc ức chế protease của HIV, việc điều trị bằng ATOZET nên được giới hạn ở 10/40mg và khuyến cáo đánh giá lâm sàng thích hợp để bảo đảm sử dụng liều ATOZET thấp nhất cần thiết [Xem CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG, Bệnh Cơ/Tiêu cơ vân].
Dùng đồng thời với các trị liệu làm giảm lipid khác
Sự kết hợp của ATOZET và fibrat không được khuyến cáo [Xem CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG, Các fibrat, và TƯƠNG TÁC THUỐC VÀ CÁC DẠNG TƯƠNG TÁC KHÁC, Các tương tác khác]
Amiodarone
Liều ATOZET không nên vượt quá 10/20mg/ngày ở những bệnh nhân đang dùng thuốc này đồng thời với amiodarone.
Chống chỉ định dùng ATOZET ở bệnh nhân quá mẫn với ezetimibe, atorvastatin hoặc với bất kỳ thành phần không hoạt tính nào của thuốc.
Bệnh gan hoạt động hoặc tăng transaminase huyết thanh dai dẳng không giải thích được.
Phụ nữ có thai và cho con bú, và phụ nữ có khả năng có thai nhưng không sử dụng các biện pháp tránh thai thích hợp [xem CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG, Phụ nữ có thai và Người mẹ cho con bú]
Bệnh Cơ/Tiêu cơ vân
Những trường hợp hiếm gặp về tiêu cơ vân với suy thận cấp thứ phát do myoglobin niệu đã được báo cáo với atorvastatin và với các thuốc khác trong nhóm này. Tiền sử suy thận có thể là một yếu tố nguy cơ phát sinh tiêu cơ vân. Những bệnh nhân này cần được giám sát chặt chẽ hơn đối với các tác dụng trên cơ vân.
Atorvastatin, giống như các statin khác, đôi khi gây ra bệnh cơ, được định nghĩa là đau cơ hoặc yếu cơ kết hợp với tăng trị số creatin phosphokinase (CPK) > 10 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN). Nên xem xét bệnh cơ ở bất kỳ bệnh nhân nào có đau cơ lan tỏa, nhạy cảm đau cơ hoặc yếu cơ và/hoặc tăng CPK rõ rệt. Cần khuyên bệnh nhân báo cáo ngay lập tức về đau cơ, nhạy cảm đau cơ hoặc yếu cơ không giải thích được, đặc biệt nếu đi kèm với khó chịu hoặc sổt hoặc nếu các dấu hiệu và triệu chứng về cơ vẫn tổn tại sau khi ngừng dùng ATOZET. Cần ngưng điều trị bằng ATOZET nếu thấy nồng độ CPK tăng rõ rệt hoặc bệnh cơ được chẩn đoán hoặc nghi ngờ [PHẢN ỨNG BẤT LỢI]
Cần thận trọng ở những bệnh nhân có nguy cơ bị tiêu cơ vân. Cần đo nồng độ creatine kinase (CK) trước khi bắt đầu điều trị trong các trường hợp sau đây: suy chức năng thận, thiểu năng tuyến giáp không được kiểm soát, tiền sử cá nhân hoặc gia đình có rối loạn cơ di truyền, tiền sử bị nhiễm độc cơ do sử dụng statin hoặc fibrat, lạm dụng rượu, người cao tuổi (> 65 tuổi) hoặc nữ giới. Trong những trường hợp này, cần cân nhắc giữa nguy cơ của việc điều trị với những lợi ích có thể có và khuyến cáo nên theo dõi lâm sàng. Nễu nồng độ CK tăng cao đáng kể so với lúc ban đầu (> 5 lần giới hạn trên của mức bình thường) thì không nên bắt đầu điều trị.
Nguy cơ bị bệnh cơ trong khi điều trị bằng statin tăng lên do sử dụng đổng thời với cyclosporin, dẫn xuẫt của acid fibric, erythromycin, clarithromycin, các thuốc ức chế virus viêm gan C telaprevir, elbasvir, grazoprevir, kết hợp các thuốc ức chế protease của HIV bao gồm saquinavir cộng với ritonavir, lopinavir cộng với ritonavir, tipranavir cộng với ritonavir, darunavir cộng với ritonavir, fosamprenavir, và fosamprenavir cộng với ritonavir, niacin, hoặc thuốc kháng nấm nhóm azol. Các bác sỹ xem xét liệu pháp phối hợp ATOZET và dẫn xuất của acid fibric, erythromycin, clarithromycin, elbasvir, grazoprevir, kết hợp của saquinavir cộng với ritonavir, lopinavir cộng với ritonavir, darunavir cộng với ritonavir, fosamprenavir, hoặc fosamprenavir cộng với ritonavir, thuốc kháng nấm nhóm azol hoặc liều niacin làm giảm lipid nên cân nhắc cẩn thận giữa lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra và nên theo dõi bệnh nhân cẩn thận về bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng đau cơ, nhạy cảm đau hoặc yếu cơ, đặc biệt là trong những tháng đầu điều trị và trong bất kỳ giai đoạn chỉnh độ tăng liều của từng thuốc. Nên xem xét liều ATOZET khởi đầu và duy trì thấp hơn khi được dùng đổng thời với các thuốc trên. [Xem TƯƠNG TÁC THUỐC VÀ CÁC DẠNG TƯƠNG TÁC KHÁC, Tương tác với CYP3A4] Có thể xem xét đo CPK định kỳ trong những tình huống trên, nhưng không có gì đảm bảo rằng kiểm tra định kỳ này sẽ ngăn ngừa bệnh lý cơ.
Khuyến cáo kê đơn đối với các thuốc gây tương tác được tóm tắt trong Bảng 1 [xem LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG, 4.8 Cyclosporin, Clarithromycin, Itraconazol hoặc một số thuốc ức chế protease, và TƯƠNG TÁC THUỐC VÀ CÁC DẠNG TƯƠNG TÁC KHÁC, Tương tác với CYP3A4]
Bảng 1
Tương tác thuốc với atorvastatin liên quan với tăng nguy cơ bị bệnh cơ/tiêu cơ vân
Các thuốc gây tương tác |
Khuyến cáo về kê đơn đối với ATOZET |
Cyclosporin, thuốc ức chế protease của HIV (tipranavir cộng với ritonavir), thuốc ức chế protease của virus viêm gan C (telaprevir), gemfibrozil |
Tránh dùng ATOZET |
Các fibrat khác (ngoại trừ fenofibrat), acid fusidic |
Không được khuyến cáo dùng với ATOZET |
Thuốc ức chế protease của HIV (lopinavir cộng với ritonavir) |
Sử dụng thận trọng và với liều thấp nhất cần thiết. |
Clarithromycin, itraconazol, thuốc ức chế protease của HIV (saquinavir cộng với ritonavir*, darunavir cộng với ritonavir, fosamprenavir, fosamprenavir cộng với ritonavir), thuốc ức chế virus viêm gan C (boceprevir, elbasvir, grazoprevir) |
Không vượt quá 10/20mg ATOZET/ngày |
Thuốc ức chế protease của HIV (nelfinavir) |
Không vượt quá 10/40mg ATOZET/ngày |
* Sử dụng thận trọng và với liều thấp nhẫt cần thiết
Các trường hợp bệnh cơ, bao gồm cả tiêu cơ vân, đã được báo cáo khi atorvastatin được dùng đồng thời với colchicin và cần thận trọng khi kê đơn ATOZET với colchicin [xem TƯƠNG TÁC THUỐC VÀ CÁC DẠNG TƯƠNG TÁC KHÁC, Các tương tác khác].
Nên tạm ngừng hoặc ngừng điểu trị bằng ATOZET ở bất kỳ bệnh nhân nào có một tình trạng cấp tính, nghiêm trọng gợi ý một bệnh cơ hoặc có một yếu tố nguy cơ làm dễ phát sinh suy thận thứ phát do tiêu cơ vân (ví dụ nhiễm trùng cẩp nặng, hạ huyết áp, đại phẫu, chấn thương, rối loạn chuyển hóa, rối loạn nội tiết, rối loạn điện giải nặng và co giật không được kiểm soát).
Enzym gan
Trong các thử nghiệm sử dụng đồng thời được kiềm soát ở những bệnh nhân dùng ezetimibe với atorvastatin, đã quan sát thấy tăng transaminase liên tiếp ( >= 3 lần giới hạn trên của mức bình thường [ULN]) [Xem PHẢN ỨNG BẤT LỢ/].
Atorvastatin, giống như một sổ phương pháp điều trị làm giảm lipid khác, có liên quan với các bất thường sinh hóa về chức năng gan.
Khuyến cáo thực hiện các xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị bằng ATOZET và lặp lại khi được chỉ định trên lâm sàng. Đã có báo cáo hậu mãi về suy gan gây tử vong và không gây tử vong ở bệnh nhân đang dùng statin, bao gồm atorvastatin. Nếu tổn thương gan nghiêm trọng với các triệu chứng lâm sàng và/hoặc tăng bilirubin máu hoặc vàng da xảy ra trong khi điều trị bằng ATOZET, phải ngưng điều trị ngay lập tức. Nếu không tìm thấy một nguyên nhân khác, không được dùng lại ATOZET.
Cần thận trọng khi sử dụng ATOZET ở những bệnh nhân uổng nhiều rượu và/hoặc có tiền sử bệnh gan. Bệnh gan hoạt động hoặc tăng transaminase dai dẳng không giải thích được là chống chỉ định sử dụng atorvastatin [xem CHỐNG CHỈ ĐỊNH]
Chức năng nội tiết
Statin can thiệp vào sự tổng hợp cholesterol và vể mặt lý thuyết có thể làm giảm sản xuất steroid thượng thận và/hoặc steroid sinh dục. Các nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy atorvastatin không làm giảm nồng độ cortisol huyết tương cơ bản hoặc làm giảm dự trữ thượng thận. Ảnh hưởng của statin đến khả năng sinh sản của nam giới chưa được nghiên cứu với số lượng bệnh nhân thích hợp. Các ảnh hưởng, nếu có, đến trục tuyến yên-tuyến sinh dục ở phụ nữ tiền mãn kinh chưa được biết. Cần thận trọng khi ATOZET được sử dụng đồng thời với các thuốc có thể làm giảm nồng độ hoặc hoạt tính của các hormon steroid nội sinh như ketoconazol, spironolacton và cimetidin.
Suy gan
Do ảnh hưởng chưa rõ của sự tăng nồng độ ezetimibe ở những bệnh nhân suy gan trung bình hoặc suy gan nặng, ATOZET không được khuyến cáo ở những bệnh nhân này.
Các fibrat [xem TƯƠNG TÁC THUỐC VÀ CÁC DẠNG TƯƠNG TÁC KHÁC, Các tương tác khác]
Gemfibrozil: Nên tránh dùng đồng thời ATOZET với gemfibrozil.
Fenofibrat: Cần thận trọng khi kê đơn ATOZET và fenofibrat vì fenofibrat có thể gây ra bệnh cơ khi dùng đơn độc. Nếu nghi ngờ sỏi mật ở bệnh nhân đang điều trị bằng ATOZET và fenofibrat, cần phải nghiên cứu túi mật và nên xem xét điều trị làm giảm lipid khác [xem nhãn sản phẩm đối với fenofibrat và acid fenofibric].
Các fibrat khác: Việc dùng đồng thời ezetimibe với fibrat khác chưa được nghiên cứu. Do đó, dùng đổng thời ATOZET và fibrat khác không được khuyến cáo.
Acid fusidic
Những bệnh nhân đang được điều trị bằng acid fusidic đồng thời với ATOZET có thể có nguy cơ cao bị bệnh cơ/tiêu cơ vân [xem TƯƠNG TÁC THUỐC VÀ CÁC DẠNG TƯƠNG TÁC KHÁC, Các tương tác khác] Việc dùng đổng thời với acid fusidic không được khuyến cáo. Ở những bệnh nhân mà việc sử dụng acid fusidic toàn thân được xem là cần thiết, nên ngưng dùng ATOZET trong suốt thời gian điều trị bằng acid fusidic. Trong trường hợp đặc biệt cần sử dụng acid fusidic toàn thân kéo dài, ví dụ trong điều trị các bệnh nhiễm trùng nặng, sự cần thiết sử dụng đồng thời ATOZET và acid fusidic chỉ nên được xem xét trên cơ sở từng trường hợp dưới sự giám sát y tế chặt chẽ.
Thuốc chống đông
Nếu dùng đồng thời ATOZET với warfarin, thuốc chống đông coumarin khác, hoặc fluindion, tỷ số chuẩn hóa quốc tế (INR) cần được theo dõi thích hợp [xem TƯƠNG TÁC THUỐC VÀ CÁC DẠNG TƯƠNG TÁC KHÁC, Các tương tác khác].
Sử dụng ở bệnh nhân mới bị đột quỵ hoặc cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA)
Trong một phân tích hậu kiểm (post-hoc) của nghiên cứu về Phòng ngừa đột quỵ bằng cách giảm tích cực nông độ cholesterol (SPARCL) sử dụng atorvastatin 80mg so với giả dược ở 4.731 đối tượng không bị bệnh mạch vành (CHD) đã bị đột quỵ hoặc cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA) trong vòng 6 tháng trước, một tỷ lệ đột quỵ do xuất huyết cao hơn đã được thấy ở nhóm dùng atorvastatin 80mg so với giả dược. Tỷ lệ đột quỵ do xuất huyết gây tử vong tương tự giữa các nhóm điều trị. Tỷ lệ đột quỵ do xuất huyết không gây tử vong cao hơn có ý nghĩa ở nhóm dùng atorvastatin so với nhóm dùng giả dược. Một số đặc điểm cơ bản, bao gồm đột quỵ do xuất huyết và đột quỵ lỗ khuyết khi đưa vào nghiên cứu có liên quan với một tỷ lệ đột quỵ do xuất huyết cao hơn ở nhóm dùng atorvastatin.
Bệnh phổi kẽ
Một số trường hợp ngoại lệ của bệnh phổi kẽ đã được báo cáo với một vài statin, đặc biệt là với liệu pháp dài hạn [xem PHẢN ỨNG BẤT LỢI]. Các dấu hiệu có thể bao gổm khó thở, ho khan và suy giảm sức khoẻ nói chung (mệt mỏi, giảm cân và sốt). Nếu nghi ngờ bệnh nhân đã phát triển bệnh phổi kẽ, nên ngưng dùng statin.
Đái tháo đường
Một số bằng chứng cho thấy statin là nhóm thuốc làm tăng glucose máu và ở một số bệnh nhân, có nguy cơ cao sẽ mắc bệnh đái tháo đường trong tương lai, statin có thể gây ra một mức độ tăng đường huyết mà điều trị đái tháo đường chính thức là thích hợp.
Tuy nhiên sự giảm nguy cơ tim mạch với statin trội hơn nguy cơ này và do đó không phải là lý do để ngừng điều trị bằng statin. Những bệnh nhân có nguy cơ (đường huyết lúc đói 5,6-6,9mmol/l, chỉ số khối cơ thể (BMI) > 30kg/m2, tăng triglycerid, tăng huyết áp) nên được theo dõi cả về lâm sàng và sinh hóa theo hướng dẫn quốc gia.
Tá dược
ATOZET có chứa lactose. Các bệnh nhân với các bệnh lý di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu enzyme Lapp lactase, hoặc kém hẩp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Sử dụng ở trẻ em
Chưa có đủ dữ liệu về việc sử dụng ATOZET an toàn và hiệu quả ở bệnh nhân trẻ em.
Kinh nghiệm từ các thử nghiệm lâm sàng
Người lớn
ATOZET
ATOZET (hoặc dùng đồng thời ezetimibe và atorvastatin tương đương với ATOZET) đã được đánh giá là an toàn ở hơn 2.400 bệnh nhân trong 7 thử nghiệm lâm sàng. ATOZET thường được dung nạp tổt.
Các tác dụng bất lợi liên quan với thuốc sau đây thường gặp (≥ 1/100, < 1/10) hoặc ít gặp (≥ 1/1000, < 1/100) đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng ATOZET:
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng:
Ít gặp: cúm
Rối loạn tâm thần:
Ít gặp: trầm cảm, mất ngủ, rối loạn giấc ngủ
Rối loạn hệ thần kinh:
Ít gặp: chóng mặt, loạn vị giác, nhức đầu, dị cảm
Rối loạn tim:
Ít gặp: nhịp chậm xoang
Rối loạn mạch:
Ít gặp: nóng bừng
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất:
Ít gặp: khó thở
Rối loạn tiêu hóa:
Thường gặp: tiêu chảy
Ít gặp: khó chịu ở bụng, chướng bụng, đau bụng, đau bụng dưới, đau bụng trên, táo bón, khó tiêu, đầy hơi, tăng nhu động ruột, viêm dạ dày, buồn nôn, khó chịu dạ dày
Rối loạn da và mô dưới da:
Ít gặp: mụn trứng cá, mề đay
Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết:
Thường gặp: đau cơ
Ít gặp: đau khớp, đau lưng, mỏi cơ, co thắt cơ, yếu cơ, đau ở ngọn chi
Rối loạn toàn thản và tình trạng tại chỗ dùng thuốc:
Ít gặp: suy nhược, mệt mỏi, khó chịu, phù
Xét nghiệm:
Ít gặp: tăng ALT và/hoặc AST, tăng phosphatase kiềm, tăng creatin kinase (CK) trong máu, tăng gamma-glutamyltransferase, tăng enzym gan, xét nghiệm chức năng gan bất thường, tăng cân.
Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, tỷ lệ tăng các transaminase huyết thanh quan trọng về mặt lâm sàng (ALT và/hoặc AST ≥ 3 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN), liên tiếp) là 0,6% đối với bệnh nhân được điều trị bằng ATOZET. Sự tăng transaminase này thường không có triệu chứng, không liên quan đến ứ mật và trở về mức ban đầu một cách tự nhiên hoặc sau khi ngưng điều trị. [Xem CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG, Các enzym gan].
Không bệnh nhân nào trong số những bệnh nhân được điều trị bằng ATOZET có nồng độ CK ≥ 10 lần giới hạn trên của mức bình thường.
Kinh nghiệm hậu mãi và kinh nghiệm từ các thử nghiệm lâm sàng khác
Các phản ứng bất lợi bổ sung sau đây đã được báo cáo khi sử dụng ATOZET hậu mãi hoặc trong các nghiên cứu lâm sàng hoặc sử dụng hậu mãi với ezetimibe hoặc atorvastatin:
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: viêm mũi họng
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: giảm tiểu cầu
Rối loạn hệ miễn dịch: phản ứng quá mẫn, bao gồm cả phản vệ, phù mạch, phát ban và mề đay
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: giảm sự ngon miệng; chán ăn; tăng đường huyết; hạ đường huyết
Rối loạn tâm thần: ác mộng
Rối loạn hệ thần kinh: giảm nhạy cảm với kích thích; bệnh thần kinh ngoại biên
Đã có các báo cáo hậu mãi hiếm gặp về suy giảm nhận thức (ví dụ mất trí nhớ, hay quên, quên, suy giảm trí nhớ, lú lẫn) liên quan với việc sử dụng statin. Những vấn đề về nhận thức này đã được báo cáo đối với tất cả các statin.
Các báo cáo thường không nghiêm trọng và hổi phục khi ngừng dùng statin, với thời gian dẫn đến khởi phát triệu chứng thay đổi (1 ngày đến nhiều năm) và giảm triệu chứng (trung bình 3 tuần).
Rối loạn mắt: nhìn mờ; rối loạn thị giác
Rối loạn tai và mê đạo: ù tai; mất thính lực
Rối loạn mạch: tăng huyết áp
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: ho; đau họng-thanh quản; chảy máu cam
Rối loạn tiêu hóa: Viêm tụy; bệnh trào ngược dạ dày thực quản; ợ hơi; nôn
Rối loạn gan mật: Viêm gan; sỏi mật; viêm túi mật; ứ mật
Rối loạn da và mô dưới da: rụng tóc; ngứa; nổi ban da; ban đỏ đa dạng; phù mạch; viêm da bóng nước bao gồm hồng ban đa dạng; hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu mô nhiễm độc
Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết: bệnh cơ/tiêu cơ vân [Xem CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG, Bệnh cơ/tiêu cơ vân], đau cổ; sưng khớp; viêm cơ; bệnh dây chằng, đôi khi tổn thương phức tạp do đứt
Đã có báo cáo rẩt hiếm gặp về bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch (IMNM) là một bệnh cơ tự miễn có liên quan với việc sử dụng statin. IMNM được đặc trưng bởi: yếu cơ đầu gần và tăng creatin kinase huyết thanh dai dẳng mặc dù đã ngừng điều trị bằng statin; sinh thiết cơ cho thấy cơ hoại tử mà không có viêm đáng kể; bệnh được cải thiện bằng thuốc ức chễ miễn dịch [xem CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG, Bệnh cơ/tiêu cơ vân].
Rối loạn hệ sinh sản và ngực: vú to ở nam giới.
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc: đau ngực, đau, phù ngoại biên, sốt
Xét nghiệm: bạch cầu trong nước tiểu dương tính
Tăng nồng độ HbA1c và glucose huyết thanh lúc đói đã được báo cáo với thuốc ức chế HMG-CoA reductase, bao gồm atorvastatin.
ATOZET
Không có điều trị đặc hiệu nào về quá liều ATOZET có thể được khuyến cáo. Trong trường hợp quá liều, cần sử dụng các biện pháp điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Trong các nghiên cứu lâm sàng, sử dụng ezetimibe 50mg/ngày cho 15 đối tượng khỏe mạnh lên đến 14 ngày, 40mg/ngày cho 18 bệnh nhân tăng lipid máu nguyên phát lên đến 56 ngày và 40mg/ngày cho 27 bệnh nhân tăng sitosterol máu đổng hợp tử trong 26 tuần, thường được dung nạp tốt.
Một vài trường hợp quá liều đã được báo cáo, hầu hết không đi kèm với các phản ứng bất lợi. Những phản ứng bất lợi được báo cáo không nghiêm trọng.
Atorvastatin
Do thuốc gắn kết mạnh với protein huyết tương, thẩm phân máu không được dự kiến là sẽ làm tăng đáng kể độ thanh thải atorvastatin.
Chưa có nghiên cứu nào về tác động trên khả năng lái xe và vận hành máy móc được thực hiện. Tuy nhiên, một số tác dụng bất lợi đã được báo cáo với ATOZET có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc của một số bệnh nhân. Đáp ứng của từng bệnh nhân đổi với ATOZET có thể thay đổi. [Xem PHẢN ỨNG BẤT LỢ!]
Phụ nữ có khả năng có thai
Phụ nữ có khả năng có thai nên sử dụng các biện pháp tránh thai thích hợp trong quá trình điều trị [xem CHỐNG CHỈ ĐỊNH].
Phụ nữ có thai
Xơ vữa động mạch là một quá trình mạn tính và việc ngừng thuốc làm giảm lipid trong khi mang thai có tác động ít đến kết quả điều trị lâu dài của tăng cholesterol máu nguyên phát.
ATOZET
Chống chỉ định dùng ATOZET ở phụ nữ có thai. ATOZET chỉ nên dùng cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ khi bệnh nhân đó rất khó có khả năng thụ thai và đã được thông báo về những nguy hiểm có thể xảy ra. Nếu bệnh nhân có thai trong khi dùng thuốc này, phải ngưng điều trị và báo cho bệnh nhân biết về những nguy hiểm có thể xảy ra đối với thai.
Không có dữ liệu lâm sàng về các trường hợp phụ nữ mang thai sử dụng thuốc.
Khi ezetimibe được dùng với atorvastatin, không quan sát thấy tác dụng gây quái thai trong các nghiên cứu về sự phát triển của phôi-thai ở chuột cống mang thai, ở thỏ mang thai, đã quan sát thấy một tỷ lệ thấp về dị dạng bộ xương.
Atorvastatin
Chưa có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt về việc sử dụng atorvastatin trong khi mang thai. Đã có báo cáo hiếm gặp về dị tật bẩm sinh sau khi tiễp xúc với statin trong tử cung. Trong một đánh giá khoảng 100 trường hợp mang thai được theo dõi theo thời gian ở những phụ nữ có sử dụng các statin khác, tỷ lệ dị tật bẩm sinh, sẩy thai tự phát và thai chết lưu/chết khi sinh không vượt quá tỷ lệ dự kiến trong dân số nói chung. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ có thể loại trừ một sự tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh gấp 3-4 lẩn so với tỷ lệ nền. Trong 89% các trường hợp này, điều trị thuốc bắt đầu trước khi mang thai và ngừng lại trong 3 tháng đầu của thai kỳ khi việc mang thai đã được xác định.
Người mẹ cho con bú
Các nghiên cứu trên chuột cống đã cho thấy ezetimibe và atorvastatin được bài tiết vào sữa chuột. Chưa rõ liệu ezetimibe hoặc atorvastatin có bài tiết vào sữa mẹ hay không, do đó, phụ nữ đang cho con bú không được dùng ATOZET.
Bảo quản dưới 30 độ C. Tránh ánh sáng và độ ẩm.
Giữ ATOZET và tất cả các thuốc một cách an toàn tránh xa trẻ em.
Hộp 3 vỉ x 10 viên nén bao phim.
24 tháng kể từ ngày sản xuất.