Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Levofloxacin |
500mg |
Boraflox được dùng ở người lớn để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn sau đây:
Nhiễm khuẩn đường tiểu không biến chứng (viêm bàng quang không biến chứng): Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có levofloxacin liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng) và nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng levofloxacin cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính: Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có levofloxacin liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng và nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng levofloxacin cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
Viêm xoang cấp do nhiễm khuẩn: Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có levofloxacin liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng) và nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng levofloxacin cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
Thuốc cũng có thể được sử dụng để hoàn thành một liệu trình điều trị ở bệnh nhân đã cho thấy sự cải thiện sau khi điều trị ban đầu với levofloxacin theo đường tĩnh mạch.
Cần tham khảo các hướng dẫn chính thức về việc sử dụng hợp lý thuốc kháng khuẩn.
Nhóm tác dụng dược lý: Kháng sinh nhóm quinolon, fluoroquinolon
Mã ATC: J01MA12
Levofloxacin là một kháng sinh tổng hợp thuộc nhóm fluoroquinolon và là một đồng phân quang học tả truyền S (-) của hoạt chất ofloxacin tồn tại dạng racemic.
Cơ chế tác dụng: Levofloxacin tác động trên phức hợp ADN-enzym ADN gyrase và trên topoisomerase IV.
Mối quan hệ dược động học được lực học:
Hoạt tính diệt khuẩn của levofloxacin phụ thuộc vào tương quan nồng độ tối đa trong huyết thanh (Cmax) hoặc diện tích dưới đường cong (AUC) và nồng độ ức chế tối thiểu (MIC).
Cơ chế đề kháng thuốc:
Sự đề kháng levofloxacin thu được theo từng giai đoạn liên tiếp bằng cách biến đổi tại đích tác động của hai loại topoisomerase tuýp II, ADN gyrase và topoisomerase IV. Các cơ chế đề kháng khác như thay đổi tính thấm của màng tế bào (thường gặp ở Pseudomonas aeruginosa) và bơm đẩy ngược có thể ảnh hưởng đến tính nhạy cảm của vi khuẩn đối với levofloxacin.
Đề kháng chéo giữa levofloxacin và các kháng sinh nhóm fluoroquinolon cũng được ghi nhận.
Do cơ chế tác dụng đặc trưng, không tồn tại sự đề kháng chéo giữa levofloxacin với các kháng sinh thuốc thuộc nhóm khác.
Nồng độ tới hạn:
Nồng độ tới hạn theo khuyến cáo của EUCAST đối với levofloxacin, phân biệt các chủng nhạy cảm với các chủng nhạy cảm trung gian, và các chủng nhạy cảm trung gian với các chủng đề kháng thuốc được cho trong bảng dưới đây (mg/l).
Nồng độ tới hạn theo khuyến cáo của EUCAST đối với levofloxacin (phiên bản 2.0, 01/01/2012)
Tác nhân gây bệnh | Nhạy cảm (S) | Đề kháng (R) |
Enterobacteriacae | ≤1 mg/l | >2 mg/l |
Pseudomonas spp. | ≤1 mg/l | >2 mg/l |
Acinetobacter spp. | ≤1 mg/l | >2 mg/l |
Staphylococcus spp. | ≤1 mg/l | >2 mg/l |
S.pneumoniae1 | ≤2 mg/l | >2 mg/l |
Streptococcus A,B,C,G | ≤1 mg/l | >2 mg/l |
H.influenzae2,3 | ≤1 mg/l | >2 mg/l |
M.catarrhalis3 | ≤1 mg/l | >1 mg/l |
Nồng độ tới hạn không liên quan đến chủng vi khuẩn4 | ≤1 mg/l | >2 mg/l |
1: Nồng độ tới hạn được xác định đối với levofloxacin tương ứng với liều cao.
2: Có thể có đề kháng ở mức độ thấp đối với fluoroquinolon (MIC đối với ciprofloxacin là 0,12 đến 0,5 mg/l), nhưng chưa có bằng chứng cho thấy sự đề kháng này có ý nghĩa quan trọng trong các trường hợp nhiễm khuẩn hô hấp do H. influenzae.
3: Các chủng vi khuẩn có MIC cao hơn nồng độ tới hạn S rất hiếm gặp hay chưa từng được báo. Các phương pháp định danh và xác định độ nhạy cảm kháng sinh của các chủng cá biệt này phải được tiến hành lập lại và nếu kết quả được xác nhận, chúng phải được gửi đến các phòng xét nghiệm tham chiếu. Chúng phải được xem như là đề kháng cho đến khi có xác nhận về việc đáp ứng lâm sàng đối với các chủng cá biệt được định danh với một MIC lớn hơn nồng độ tới hạn R hiện tại.
4: Nồng độ tới hạn tương ứng với liều uống hay liều tiêm tĩnh mạch ở mức 500 mg x 1 đến 500 mg x 2.
Tỷ lệ đề kháng thuốc thay đổi tùy theo địa lý và thời gian đối với một số chủng vi khuẩn. Thông tin về tỷ lệ đề kháng thuốc ở địa phương, đặc biệt để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn nặng, là hữu ích. Nếu cần thiết, nên tham khảo ý kiến của chuyên gia đặc biệt khi lợi ích của thuốc trong điều trị một số trường hợp nhiễm khuẩn nhất định có thể chưa rõ ràng do mức độ đề kháng thuốc tại địa phương.
Các chủng vi khuẩn thường nhạy cảm
Vi khuẩn hiếu khí Gram dương
Vi khuẩn hiếu khí gram âm
Vi khuẩn kị khí
Các vi khuẩn khác
Các chủng vi khuẩn có thể nhạy cảm (Đề kháng thu được > 10%)
Vi khuẩn hiếu khí gram dương
Vi khuẩn hiếu khí gram âm
Vi khuẩn kị khí
Vi khuẩn hiếu khí gram dương
#S. aureus kháng meticillin (RMSA) thường cũng đề kháng với các kháng sinh nhóm fluoroquinolon, trong đó có levofloxacin.
Hấp thu
Levofloxacin sau khi uống được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn với nồng độ đỉnh trong huyết tương được đạt được trong vòng 1 - 2 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối vào khoảng 99 - 100%. Thức ăn ít ảnh hưởng đến sự hấp thu của levofloxacin. Trạng thái ổn định đạt được trong vòng 48 giờ với chế độ liều 500 mg một hoặc hai lần mỗi ngày.
Phân bố
Khoảng 30 – 40% levofloxacin gắn kết với protein huyết tương. Thể tích phân bố trung bình của levofloxacin vào khoảng 100 L sau khi dùng liều 500 mg duy nhất và lặp lại, điều này cho thấy thuốc phân bố rộng vào các mô của cơ thể.
Khả năng thâm nhập vào các mô và dịch cơ thể: Người ta chứng minh rằng levofloxacin thâm nhập vào được niêm mạc phế quản, biểu mô, đại thực bào tại phế nang, mô phổi, da (trong dịch không bào), mô tuyến tiền liệt và nước tiểu. Ngược lại, levofloxacin thâm nhập kém vào dịch não tủy.
Chuyển hóa
Levofloxacin bị chuyển hóa ở một mức độ rất nhỏ, các chất chuyển hóa thu được là desmethyl-levofloxacin và levofloxacin N-oxid. Các chất chuyển hóa này chiếm < 5% liều lượng đã dùng và được bài tiết trong nước tiểu. Levofloxacin ổn định về mặt đồng phân hóa học và không phải chịu sự nghịch đảo đồng phân quang học.
Thải trừ
Sau khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch, levofloxacin được thải trừ tương đối chậm khỏi huyết tương với thời gian bán thải khoảng 6-8 giờ. Sự bài tiết chủ yếu diễn ra ở thận (> 85% liều lượng đã dùng).
Độ thanh thải toàn phần biểu kiến trung bình của levofloxacin sau một liều 500 mg duy nhất là 175 ± 29,2 ml/phút.
Không có sự khác biệt đáng kể về dược động học của levofloxacin sau khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch, điều này cho thấy sử dụng thuốc đường uống và tiêm tĩnh mạch có thể thay thế cho nhau.
Tính tuyến tính
Levofloxacin có đặc trưng dược động học tuyến tính trong khoảng liều từ 50 đến 1000 mg.
Đối tượng đặc biệt
Bệnh nhân suy thận
Dược động học của levofloxacin thay đổi trong trường hợp suy thận. Khi chức năng thận giảm, sự đào thải và độ thanh thải tại thần giảm và thời gian bán thải tăng như trong bảng dưới đây:
Thông số dược động ở bệnh nhân suy thận sau khi uống liều 500 mg duy nhất:
Clcr (ml/ phút) | < 20 | 20 – 49 | 50 – 80 |
ClR (ml/ phút) | 13 | 26 | 57 |
T1/2 (giờ) | 35 | 27 | 9 |
Người cao tuổi
Không có sự khác biệt đáng kể giữa dược động học của levofloxacin ở người trẻ tuổi và người cao tuổi, ngoại trừ những khác biệt liên quan đến độ thanh thải creatinin.
Giới tính
Một nghiên cứu tiến hành riêng trên nam và nữ đã cho thấy những khác biệt, từ nhỏ đến thứ yếu, theo giới tính đối với dược động học của levofloxacin. Không có bằng chứng nào cho thấy những khác biệt theo giới tính có ý nghĩa nhất định trong lâm sàng.
Thuốc dạng viên nén dùng đường uống.
Thuốc nên được uống với một lượng nước vừa đủ mà không nghiền hoặc nhai viên thuốc. Có thể dùng trong bữa ăn hoặc giữa các bữa ăn. Cần uống thuốc ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi sử dụng muối sắt, muối kẽm, các thuốc kháng acid có chứa magnesi hoặc nhôm, didanosin (chỉ những thuốc có chứa didanosin có thành phần chất đệm pH có chứa nhôm hoặc magnesi) hoặc sau khi sử dụng sucralfat vì có thể làm giảm hấp thu levofloxacin.
Uống levofloxacin 1 hoặc 2 lần mỗi ngày. Liều dùng phụ thuộc vào loại và mức độ nghiêm trọng của tình trạng nhiễm khuẩn và tính nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh.
Thuốc cũng có thể được sử dụng để hoàn thành một liệu trình điều trị ở bệnh nhân đã cho thấy sự cải thiện sau khi điều trị ban đầu với levofloxacin theo đường tĩnh mạch. Qua xem xét sinh khả dụng của dạng tiêm và dạng uống, có thể sử dụng cùng mức liều dùng.
Liều lượng levofloxacin được khuyến cáo như sau:
Liều dùng ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường (độ thanh thải creatinin> 50 ml/phút):
Chỉ định |
Liều dùng hàng ngày (tùy theo mức độ nghiêm trọng) |
Thời gian điều trị (tùy theo mức độ nghiêm trọng) |
Viêm phổi mắc phải cộng đồng | 500mg x 1 hoặc 2 lần/ngày | 7 - 14 ngày |
Viêm thận - bể thận | 500mg x 1 lần/ngày | 7 - 10 ngày |
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng | 500mg x 1 lần/ngày | 7 - 14 ngày |
Viêm tuyến tiền liệt mạn tính do nhiễm khuẩn | 500mg x 1 lần/ngày | 28 ngày |
Nhiễm khuẩn da và mô mềm | 500mg x 1 hoặc 2 lần/ngày | 7 - 14 ngày |
Bệnh than | 500mg x 1 lần/ngày | 8 tuần |
Nhiễm khuẩn đường niệu không biến chứng (Viêm bàng quang không có biến chứng) | 250mg x 1 lần/ngày | 3 ngày |
Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính | 500mg x 1 lần/ngày | 7 - 10 ngày |
Viêm xoang cấp do nhiễm khuẩn | 500mg x 1 lần/ngày | 10 - 14 ngày |
Đối tượng đặc biệt:
Bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinin <50 ml/phút): Cần hiệu chỉnh liều:
Độ thanh thải creatinine | Liều dùng | ||
250 mg/24 giờ | 500 mg/24 giờ | 500 mg/12 giờ | |
Liều khởi đầu: 250 mg | Liều khởi đầu: 500mg | Liều khởi đầu: 500 mg | |
50 - 20 ml/phút | Sau đó: 125 mg/24 giờ | Sau đó: 250 mg/24 giờ | Sau đó: 250 mg/12 giờ |
19 - 10 ml/phút | Sau đó: 125 mg/48 giờ | Sau đó: 125 mg/24 giờ | Sau đó: 125 mg/12 giờ |
< 10 ml/phút ( cả chạy thận nhân tạo và CAPD)1 | Sau đó: 125 mg/48 giờ | Sau đó: 125 mg/24 giờ | Sau đó: 125mg/24 giờ |
1: Không có liều bổ sung được yêu cầu sau khi thẩm tách máu hoặc thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú (CAPD).
Bệnh nhân suy giảm chức năng gan:
Không cần thiết phải hiệu chỉnh liều vì lượng levofloxacin được chuyển hóa rất thấp và được thải trừ chủ yếu qua thận
Bệnh nhân cao tuổi:
Không cần thiết phải hiệu chỉnh liều ở người cao tuổi trừ khi có sự suy giảm chức năng thận.
Đối với trẻ em:
Chống chỉ định cho trẻ em hoặc thanh thiếu niên trong giai đoạn phát triển.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Triệu chứng
Dựa trên các nghiên cứu độc tính trên động vật hay các nghiên cứu dược lý lâm sàng với liều trên ngưỡng điều trị, các dấu hiệu quang trọng nhất được dự đoán là những rối loạn thần kinh trung ương như lú lẫn, chóng mặt, rối loạn nhận thức và co giật, kéo dài khoảng QT, cũng như những rối loạn tiêu hóa như buồn nôn và trợt niêm mạc.
Có báo cáo về những tác dụng của thuốc trên hệ thần kinh trung ương như lú lẫn, co giật, ảo giác và run từ khi thuốc được lưu hành.
Cách xử trí
Trong trường hợp quá liều, cần tiến hành điều trị triệu chứng. Phải theo dõi điện tâm đồ vì có thể có hiện tượng kéo dài khoảng QT. Các thuốc kháng acid có thể dùng để bảo vệ niêm mạc dạ dày. Thẩm phân máu, đặc biệt là thẩm phân phúc mạc và CAPD, không có hiệu quả trong việc loại bỏ levofloxacin ra khỏi cơ thể. Không có thuốc giải độc đặc hiệu.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Thông tin được cho dưới đây có cơ sở là dữ liệu từ các nghiên cứu lâm sàng trên hơn 8.300 bệnh nhân và kinh nghiệm sử dụng sau khi được cấp phép lưu hành.
Các tác dụng không mong muốn được phân loại dựa trên tần suất, được quy ước như sau: Rất thường gặp (> 1/10), thường gặp (>1/100 đến < 1/10), ít gặp (> 1/1.000 đến < 1/100), hiếm gặp (> 1/10.000 đến < 1/1.000), rất hiếm gặp (< 1/10.000) và chưa xác định (không thể ước tính trên dữ liệu có sẵn). Trong mỗi nhóm, các tác dụng không mong muốn được trình bày theo mức độ nghiêm trọng giảm dần.
Phân loại cơ quan bị ảnh hưởng | Thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10) | Ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100) | Hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000) | Chưa rõ (không thể ước tính từ các dữ liệu hiện có) |
Nhiễm trùng |
Nhiễm nấm bao gồm Candida Đề kháng thuốc |
|||
Rối loạn máu và hệ bạch huyết | Giảm bạch cầu Giảm bạch cầu ái toan |
Giảm tiểu cầu Giảm bạch cầu trung tính |
Giảm tế bào máu toàn phần (gồm hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu) Giảm bạch cầu hạt Thiếu máu do tan máu |
|
Rối loạn hệ miễn dịch |
Phù mạch Quá mẫn |
Sốc phản vệa Sốc dạng phản vệa |
||
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | Chán ăn | Hạ đường huyết đặc biệt ở người đái tháo đường |
Tăng đường huyết Hôn mê do hạ đường huyết. |
|
Rối loạn tâm thần | Mất ngủ |
Lo âu Lú lẫn Bồn chồn |
Phản ứng loạn thần (như ảo giác, hoang tưởng) Trầm cảm Kích động Giấc mơ bất thường Mơ ác mộng |
Rối loạn tâm thần với hành vi tự làm hại bản thân bao gồm ý định và hành động tự sát |
Rối loạn hệ thần kinh |
Đau đầu
Chóng mặt |
Buồn ngủ Run Rối loạn vị giác |
Co giật Dị cảm |
Bệnh lý thần kinh ngoại vi ảnh hưởng cảm giác Rối loạn vận động Rối loạn ngoại khứu giác trong đó có trường hợp mất khứu giác Rối loạn vận động Rối loạn ngoại tháp Mất vị giác Mất ý thức Tăng áp lực nội sọ lành tính |
Rối loạn thị giác | Rối loạn thị giác như nhìn mờ |
Mất thị lực tạm thời Viêm màng bồ đào |
||
Rối loạn tai và mê đạo | Chóng mặt | Ù tai |
Mất thính giác Thay đổi thính giác |
|
Rối loạn tim mạch |
Nhịp tim nhanh
Đánh trống ngực |
Nhịp nhanh thất, có thể dẫn tới ngừng tim Loạn nhịp thất và xoắn đỉnh (báo cáo chủ yếu ở bệnh nhân có nguy cơ kéo dài khoảng QT) Kéo dài khoảng QT |
||
Rối loạn hệ mạch | Viêm tĩnh mạch | Hạ huyết áp | ||
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất | Khó thở |
Co thắt phế quản Viêm phổi dị ứng |
||
Rối loạn tiêu hóa |
Tiêu chảy Buồn nôn Nôn |
Đau bụng Khó tiêu Đầy hơi Táo bón |
Tiêu chảy – xuất huyết mà trong các trường hợp hiếm hoi có thể là dấu hiệu của viêm ruột, bao gồm cả viêm đại tràng giả mạc Viêm tụy |
|
Rối loạn gan mật | Tăng men gan (ALT/AST, phosphatase kiềm, CGT) | Tăng bilirubin máu |
Vàng da và tổn thương gan nghiêm trọng, bao gồm cả trường hợp suy gan cấp tính gây tử vong, chủ yếu là khi có các bệnh tiềm ẩn nghiêm trọng.
Viêm gan |
|
Rối loạn da và mô dưới dab |
Phát ban Ngứa Mề đay Tăng tiết mồ hôi |
Hoại tử thượng bì nhiễm độc Hội chứng Stevens- Johnson Hồng ban đa dạng Phản ứng nhạy cảm với ánh sáng Sưng miệng |
||
Rối loạn cơ xương và mô liên kết |
Đau khớp.
Đau cơ. |
Rối loạn gân, bao gồm viêm gân Yếu cơ, có thể đặc biệt quan trọng ở bệnh nhân bị bệnh nhược cơ. |
Tiêu cơ vân Đứt gân (gân Achilles) Vỡ dây chằng Dập cơ Đau (bao gồm ở lưng, ngực và tứ chi) Viêm khớp |
|
Rối loạn thận và tiết niệu | Tăng creatinin máu. | Suy thận cấp (như do viêm thận kẽ) | ||
Rối loạn toàn thân | Nhược cơ | Sốt | Đau (bao gồm đau lưng, ngực và tay chân) |
a Phản ứng phản vệ và giả phản vệ đôi khi có thể xảy ra ngay liều dùng đầu tiên.
b Phản ứng trên da-niêm mạc đôi khi có thể xảy ra ngay liều dùng đầu tiên.
Các tác dụng không mong muốn khác dặc biệt có thể do fluoroquinolon gây ra cơn cấp ở bệnh nhân có rối loạn chuyển hóa porphyria.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Boraflox chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Thời kỳ mang thai:
Chống chỉ định với phụ nữ mang thai. Dữ liệu của việc sử dụng levofloxacin còn hạn chế ở phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, có nguy cơ thiệt hại do fluoroquinolon cho sụn và các cơ quan trong giai đoạn phát triển nên levofloxacin không được dùng cho phụ nữ có thai.
Thời kỳ cho con bú:
Chống chỉ định với phụ nữ cho con bú. Chưa có đầy đủ thông tin về sự bài tiết của levofloxacin qua sữa mẹ nhưng các flouroquinolone khác được bài tiết qua sữa mẹ. Nếu không có dữ liệu trên người và các dữ liệu thực nghiệm về nguy cơ của các flouroquinolon liên quan đến sụn và các cơ quan trong giai đoạn phát triển thì không được dùng levofloxacin cho phụ nữ cho con bú.
Một số tác dụng không mong muốn như ù tai/chóng mặt, buồn ngủ và rối loạn thị giác, có thể ảnh hưởng đến khả năng tập trung và phản ứng của bệnh nhân, và vì vậy có thể là một nguy cơ trong những tình huống quan trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em.