Tên biệt dược: Jasugrel
Thành phần hoạt chất: Prasugrel với hàm lượng 10mg
Dạng bào chế: Viên nén bao phim dùng đường uống
Mô tả: Viên nén màu be, hình mũi tên kép, dập chìm “10 MG” ở một mặt và “4759” ở mặt còn lại.
Dạng đóng gói: Hộp 2 vỉ x 14 viên/vỉ
Phân loại thuốc: Thuốc chống kết tập tiểu cầu
Nhà sản xuất: Eli Lilly & Company – Pháp
Thuốc Jasugrel 10mg được sử dụng phối hợp Aspirin (Acid acetylsalicylic) để dự phòng biến cố huyết khối trên người trưởng thành bị hội chứng mạch vành cấp (bao gồm nhồi máu cơ tim có hoặc không có đoạn ST chênh lên, đau thắt ngực không ổn định) có chỉ định về can thiệp mạch vành qua da sớm hoặc trì hoãn.
Bệnh nhân cần tuân thủ tuyệt đối liều dùng – cách dùng thuốc Jasugrel 10mg theo chỉ dẫn của bác sĩ điều trị.
Thuốc Jasugrel 10mg bào chế dưới dạng viên nén dùng đường uống
+ Thời điểm sử dụng: Thuốc Jasugrel có thể dùng trước bữa ăn hoặc sau bữa ăn
+ Uống liều tấn công 60 mg vào lúc đói có thể tạo tác dụng khởi đầu nhanh nhất + Tuyệt đối không cắn hoặc bẻ vỡ viên thuốc.
Liều dùng thuốc Jasugrel 10mg phụ thuộc vào thể trạng và đáp ứng điều trị của mỗi bệnh nhân.
+ Nên bắt đầu dùng thuốc Jasugrel với liều đơn 60 mg, sau đó tiếp tục sử dụng liều 10 mg một lần trong ngày.
+ Ở bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định/nhồi máu cơ tim không có đoạn chênh ST được chụp động mạch vành trong vòng 48 giờ kể từ khi nhập viện, khuyến cáo dùng liều thuốc Jasugrel tấn công vào thời điểm can thiệp mạch vành qua da.
+ Bệnh nhân dùng Jasugrel cũng nên dùng Aspirin hàng ngày (75 mg đến 325 mg).
+ Ở bệnh nhân có hội chứng mạch vành cấp được xử lý can thiệp mạch vành qua da, việc ngừng sử dụng sớm bất cứ thuốc chống kết tập tiểu cầu nào, bao gồm cả thuốc, có thể làm tăng nguy cơ huyết khối, nhồi máu cơ tim hoặc tử vong do bệnh lý của bệnh nhân.
+ Khuyến cáo sử dụng thuốc Jasugrel kéo dài đến 12 tháng trừ khi có chỉ định của bác sĩ ngừng dùng
Vì nguy cơ xuất huyết (bao gồm cả xuất huyết gây tử vong) và hiệu quả của Jasugrel chưa rõ ràng trên các bệnh nhân ≥75 tuổi, không khuyến cáo sử dụng thuốc Jasugrel trên các bệnh nhân này, trừ trường hợp lợi ích của thuốc vượt trội hơn nguy cơ. Sau khi đã cân nhắc cẩn thận giữa lợi ích và nguy cơ trên mỗi bệnh nhân, nếu cần thiết phải điều trị cho bệnh nhân ≥75 tuổi, bác sĩ điều trị chỉ định liều tấn công 60 mg, sau đó dùng liều duy trì 5 mg.
Nên dùng Jasugrel với liều đơn tấn công ban đầu là 60 mg/lần/ngày, sau đó tiếp tục dùng liều duy trì 5 mg/lần/ngày.
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận, bao gồm cả bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối.
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình (phân loại Child Pugh A và B. Kinh nghiệm sử dụng thuốc Jasugrel trên bệnh nhân rối loạn chức năng gan nhẹ và trung bình còn hạn chế. Chống chỉ định sử dụng thuốc Jasugrel ở bệnh nhân suy gan nặng (Child Pugh C).
Sự an toàn và hiệu quả của ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được xác định.
Dưới đây là một số khuyến cáo sử dụng thuốc Jasugrel 10mg trên các đối tượng: phụ nữ có thai, phụ nữ đang cho con bú, người lái xe và vận hành máy móc
+ Với phụ nữ có thai: Hiện tại, các thông tin về tác hại trực tiếp của thuốc Jasugrel 10mg trên phụ nữ có thai, trên sự phát triển của bào thai/ thai nhi còn hạn chế. Vì vậy, chỉ sử dụng cho phụ nữ có thai khi lợi ích của thuốc với người mẹ vượt trội nguy cơ gây hại cho thai nhi.
+ Với phụ nữ đang cho con bú: Chưa biết rõ hoạt chất Prasugrel có bài tiết qua sữa mẹ trên người hay không. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc prasugrel có bài tiết qua sữa mẹ. Do đó, không khuyến cáo sử dụng thuốc Jasugrel 10mg trong thời kỳ cho con bú.
+ Với người lái xe và vận hành máy móc: Thuốc Jasugrel 10mg ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thuốc Jasugrel 10mg tuyệt đối không được sử dụng trong những trường hợp sau:
+ Bệnh nhân từng dị ứng với hoạt chất Prasugrel hay dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc.
+ Bệnh nhân đang có bệnh lý xuất huyết.
+ Bệnh nhân có tiền sử đột quỵ hoặc cơn thiếu máu não thoáng qua
+ Bệnh nhân bị suy gan nặng (phân loại Child Pugh C).
Trong quá trình sử dụng thuốc Jasugrel 10mg, một số bệnh nhân có thể gặp phải các tác dụng không mong muốn của thuốc. Cụ thể:
+ Thường gặp: xuất huyết tiêu hóa
+ Ít gặp: Chảy máu nướu, xuất huyết trực tràng, xuất hiện máu trong phân
+ Thường gặp: chảy máu cam
+Ít gặp: Ho ra máu
+ Thường gặp: thiếu máu
+ Hiếm gặp: giảm tiểu cầu
Thuốc Jasugrel 10mg chứa hoạt chất Prasugrel có khả năng tương tác với một số thuốc dưới đây
Sử dụng đồng thời thuốc Jasugrel với warfarin có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết, nên thận trọng khi phối hợp warfarin (hoặc các dẫn chất coumarin khác) với
Sử dụng đồng thời thuốc Jasugrel và các thuốc NSAID trong thời gian dài chưa được nghiên cứu. Do làm tăng nguy cơ xuất huyết, nên thận trọng khi phối hợp với các thuốc NSAID thời gian dài (bao gồm cả các thuốc ức chế COX-2)
Jasugrel được dùng đồng thời với Aspirin (Acid acetylsalicylic). Mặc dù có thể có tương tác dược lực học với Aspirin dẫn đến tăng nguy cơ xuất huyết, các bằng chứng cho thấy hiệu quả và độ an toàn của trên bệnh nhân được điều trị đồng thời với Aspirin.
Viên uống Jasugrel 10mg được bảo quản trong bao bì kín của nhà sản xuất, chống ẩm và tránh ánh sáng trực tiếp gây ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm. Để thuốc Jasugrel 10mg xa tầm tay và tầm nhìn của trẻ em.
Thuốc Jasugrel 10mg chứa hoạt chất Prasugrel là thuốc chống kết tập tiểu cầu, ngăn ngừa sự hình thành cục máu đông trong lòng mạch.
Prasugrel là thuốc ức chế sự hoạt hóa và kết tập tiểu cầu thông qua sự gắn không hồi phục chất chuyển hóa có hoạt tính của Prasugrel với nhóm P2Y12 của receptor ADP trên tiểu cầu. Vì tiểu cầu tham gia vào quá trình khởi động và/hoặc tiến triển của các biến chứng cục máu đông trong xơ vữa động mạch, ức chế chức năng của tiểu cầu có thể làm giảm các biến cố tim mạch như nhồi máu cơ tim, đột quỵ và tử vong.
Dưới đây là một số thông tin về dược động học của Prasugrel