thuốc kê đơn
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Losartan |
50mg |
Hydrochlorothiazide |
12.5mg |
ThuốcZadirex H được chỉ định trong các trường hợp:
Zadirex H là một chế phẩm phối hợp trong điều trị tăng huyết áp. Trong đó, losartan là chất đầu tiên của nhóm thuốc chống tăng huyết áp mới, là một chất đối kháng thụ thể angiotensin II (loại AT1) đặc hiệu. Angiotensin II là một chất co mạch mạnh và là hormon có hoạt tính chủ yếu của hệ thống renin-angiotensin-aldosteron, đóng vai trò quan trọng trong sinh lý bệnh học của tăng huyết áp.
Losartan và chất chuyển hóa chính có hoạt tính đối kháng chọn lọc trên sự co mạch và tiết aldosteron của angiotensin II bằng cách ngăn cản có chọn lọc quá trình gắn angiotensin II vào thụ thể AT1). Thành phần còn lại, hydroclorothiazid, là một thuốc lợi tiểu làm tăng thải nước tiểu, lấy đi lượng dịch dư thừa trong cơ thể và do đó làm hạ huyết áp.
Losartan
Hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa sau khi uống, nhưng chuyển hóa lần đầu đáng kể nên sinh khả dụng chỉ khoảng 30%.
Thuốc được chuyển hóa bởi hệ enzym cytochrom P450 thành chất chuyển hóa acid carboxylic có hoạt tính E-3174 (EXP-3174), chất này có tác dụng dược lý mạnh hơn cả losartan; một vài chất chuyển hóa không có hoạt tính.
Nồng độ đỉnh của losartan đạt được khoảng 1 giờ và của E-3174 khoảng 3 - 4 giờ sau khi uống. Cả losartan và E-3174 đều gắn kết cao với protein huyết tương (trên 98%).
Thời gian bán thải cuối cùng từ 1,5 - 2,5 giờ đối với losartan và từ 3 - 9 giờ đối với E-3174. Losartan được bài tiết trong nước tiểu và trong phân dưới dạng không đổi và chất chuyển hóa. Khoảng 4% liều uống được bài tiết trong nước tiểu dưới dạng không đổi và khoảng 6% liều uống được bài tiết trong nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa có hoạt tính.
Hydroclorothiazid
Hydroclorothiazid hấp thu tương đối nhanh qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng của thuốc khoảng 65 - 70%. Thời gian bán thải của thuốc trong huyết tương nằm trong khoảng từ 5 - 15 giờ và tích lũy trong hồng cầu. Thuốc thải trừ chủ yếu trong nước tiểu dưới dạng không đổi. Hydroclorothiazid qua được hàng rào nhau thai và phân bố vào trong sữa mẹ.
Có thể uống thuốc lúc đói hay no.
Người lớn
Liều khởi đầu và duy trì 1 viên ngày 1 lần. Nếu huyết áp không đáp ứng với liều trên, sau khoảng 3 tuần có thể điều chỉnh đề liều tối đa 2 viên ngày 1 lần. Có thể điều chỉnh liều từng thuốc riêng rẽ nhưng không vượt quá mức losartan/hydroclorothiazid.
Bệnh nhân suy gan
Zadirex H chống chỉ định ở bệnh nhân suy gan nặng.
Bệnh nhân suy thận
Không cần điều chỉnh liều khởi đầu ở bệnh nhân suy thận vừa (độ thanh thải creatinin 30 - 50 ml/phút).
Không khuyến cáo dùng Zadirex H cho bệnh nhân suy đang thẩm tách.
Zadirex H chống chỉ định ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 mI/phút).
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Losartan:
Dữ liệu về quá liều losartan còn hạn chế. Hạ huyết áp và nhịp tim nhanh hay chậm bất thường có thể là dấu hiệu của quá liều losartan. Ngừng điều trị với losartan và theo dõi người bệnh chặt chẽ. Nếu có quá liều xảy ra, chủ yếu điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Thẩm phân máu không thể loại bỏ losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính ra khỏi vòng tuần hoàn.
Hydroclorothiazid:
Những dấu hiệu và triệu chứng chung nhất về quá liều thiazid là giảm các điện giải (hạ kali huyết, hạ clo huyết, hạ natri huyết) và mất nước do lợi niệu mạnh. Nếu phối hợp với digitalis thì tình trạng giảm kali huyết có thể làm cho loạn nhịp tim trầm trọng hơn. Chưa xác định được mức độ loại bỏ của hydroclorothiazid bằng thẩm phân máu.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Zadirex H, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Losartan
Thường gặp, 1/100 < ADR < 1/10
Tâm thần: Mất ngủ.
Thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt.
Hô hấp: Ho, nhiễm khuẩn hô hấp dưới, sung huyết mũi, viêm xoang.
Tiêu hóa: Đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy, khó tiêu.
Cơ xương khớp: Vọp bẻ, đau lưng, đau chân, đau cơ.
Chung: Suy nhược, mệt mỏi, đau ngực, tăng kali máu, giảm nhẹ của hematocrit và hemoglobin.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Máu: Thiếu máu, bầm tím, tiêu máu.
Chuyển hóa: Chán ăn, bệnh gout.
Tâm thần: Lo lắng, hoảng sợ, lẫn lộn, trầm cảm, giấc mơ bất thường, rối loạn giấc ngủ, ngủ gà, giảm trí nhớ.
Thần kinh: Bồn chồn, cảm giác khác thường, bệnh thần kinh ngoại biên, run, đau nửa đầu, ngất.
Mắt: Nhìn mờ, viêm màng kết.
Tai: Chóng mặt, ù tai.
Tim mạch: Hạ huyết áp, hạ huyết áp thế đứng, đau thắt ngực, block nhĩ thất độ 2, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, đánh trống ngực, loạn nhịp tim.
Mạch: Viêm mạch máu.
Hô hấp: Khó chịu hầu họng, viêm họng, viêm thanh quản, khó thở, viêm phế quản, chảy máu cam, viêm mũi, sung huyết đường hô hấp.
Tiêu hoá: Táo bón, đau răng, khô miệng, đầy hơi, viêm dạ dày, nôn mửa.
Da: Hói, viêm da, khô da, ban đỏ, nhạy cảm với ánh sáng, ngứa, phát ban, mày đay, đổ mồ hôi.
Cơ xương khớp: Đau cánh tay, sưng khớp, đau đầu gối, đau xương khớp, đau vai, cứng khớp, đau khớp, viêm khớp, lao khớp xương, đau cơ xơ hóa, yếu cơ.
Thận và tiết niệu: Tiểu đêm, tiểu lắt nhắt, nhiễm trùng đường tiểu.
Sinh sản: Giảm ham muốn, liệt dương.
Chung: Phù mặt, sốt, tăng nhẹ urê và creatinin huyết thanh.
Hiếm gặp, 1/10.000 < ADR < 1/1000
Miễn dịch: Phản ứng phản vệ, phù mạch, mày đay.
Hydroclorothiazid
Thường gặp, 1/100 < ADR < 1/10
Thần kinh: Nhức đầu.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Máu: Giảm bạch cầu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan máu, giảm bạch cầu, ban xuất huyết, giảm tiểu cầu.
Chuyển hoá: Chán ăn, tăng đường huyết, tăng acid uric huyết, hạ kali máu, hạ natri máu.
Tâm thần: Mất ngủ.
Mắt: Nhìn mờ thoáng qua, chứng thấy sắc vàng.
Mạch: Viêm mạch.
Hô hấp: Suy hô hấp, bao gồm viêm phổi và phù phổi.
Tiêu hoá: Viêm tuyến nước bọt, co thắt kích ứng dạ dày, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, táo bón.
Gan - mật: Vàng da (ứ mật trong gan), viêm tuỵ.
Da: Nhạy cảm với ánh sáng, mày đay, hội chứng hoại tử da nhiễm độc.
Cơ xương khớp: Vọp bẻ.
Thận - tiết niệu: Glucose niệu, viêm thận kẽ, suy thận.
Chung: Sốt, chóng mặt.
Hiếm gặp, 1/10.000 < ADR < 1/1000
Miễn dịch: Phản ứng phản vệ.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Zadirex H chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với các thiazid, các dẫn chất sulfonamid hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Vô niệu, tăng acid uric huyết và bệnh gout, bệnh Addison, chứng tăng calci huyết hoặc hạ kali huyết dai dẳng, suy gan hay suy thận nặng, ứ mật và bệnh tắc nghẽn đường mật.
Phụ nữ có thai.
Phối hợp với các chế phẩm chứa lithi.
Phối hợp với aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận.
Sử dụng thuốc thận trọng trên những bệnh nhân bị hẹp động mạch thận, bệnh nhân suy thận hay suy gan.
Ở những bệnh nhân bị giảm thể tích nội mạch có thể xảy ra tụt huyết áp, nên điều chỉnh tình trạng này trước khi dùng thuốc hoặc dùng liều khởi đầu thấp hơn.
Người bệnh nên được theo dõi những dấu hiệu lâm sàng về mất cân bằng dịch hoặc điện giải như giảm thể tích, giảm natri huyết, giảm clo huyết nhiễm kiềm, giảm magnesi huyết thanh hoặc giảm kali huyết có thể xảy ra trong khi bị tiêu chảy hoặc nôn xảy đi xảy lại. Cần xét nghiệm thường kỳ điện giải trong huyết thanh với những khoảng cách thời gian thích hợp ở những bệnh nhân này.
Điều trị với thiazid có thể làm giảm dung nạp glucose. Nên điều chỉnh liều các thuốc chống đái tháo đường, kể cả insulin.
Các thiazid có thể làm giảm bài tiết calci trong nước tiểu và có thể gây ra tình trạng tăng calci huyết thanh nhẹ và không liên tục. Tăng calci huyết rõ rệt có thể là dấu hiệu của cường tuyến cận giáp thể ẩn. Cần ngưng dùng thiazid trước khi tiến hành các thử nghiệm về chức năng tuyến cận giáp.
Sử dụng thuốc trên trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của thuốc này trên trẻ em chưa được nghiên cứu. Do đó không nên dùng cho trẻem nêu không có chỉ định của bác sĩ.
Sử dụng thuốc trên người già: Trong các nghiên cứu lâm sàng, không thấy có sự khác biệt có ý nghĩa về hiệu quả và tính an toàn của thuốc giữa những người trên 65 tuổi và những người dưới 65 tuổi.
Thuốc có thể gây đau đầu, chóng mặt, do đó nên thận trọng khi dùng thuốc khi đang lái xe hoặc vận hành máy móc.
Các thiazid qua được nhau thai và gây rối loạn điện giải, giảm tiểu cầu và vàng da ở trẻ sơ sinh. Mặc dù chưa có kinh nghiệm về sử dụng losartan ở phụ nữ có thai, các nghiên cứu trên động vật với losartan đã cho thấy có tổn thương và tử vong trên phôi và thai, cơ chế tác động được cho là do tác dụng trên hệ thống renin-angiotensin. Do vậy, không dùng thuốc này trong thai kỳ.
Chưa được biết rõ losartan có bài tiết trong sữa mẹ hay không. Các thiazid được bài tiết trong sữa mẹ và ức chế sự bài tiết sữa. Do khả năng xảy ra tác dụng ngoại ý của thuốc trên trẻ bú mẹ, nên quyết định ngưng cho trẻ bú hoặc ngưng thuốc tùy vào tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Losartan
Tác dụng chống tăng huyết áp của losartan được tăng cường khi dùng đồng thời với các thuốc hạ huyết áp khác.
Sử dụng losartan đồng thời với các thuốc làm tăng kali huyết như thuốc lợi tiểu giữ kali, các chất bổ sung kali hoặc muối chưa kali có thể gây tăng kali huyết.
Losartan được chuyển hóa bởi hệ enzym cytochrom P450 và vì thế ảnh hưởng đến chuyển hóa của một vài thuốc bị chuyển hóa bởi các enzym này.
Cimetidin làm tăng diện tích dưới đường cong (AUC) của losartan khoảng 18%.
Phenobarbital làm giảm nồng độ losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính.
Ketoconazol ức chế quá trình chuyển losartan thành các chất chuyển hóa có hoạt tính.
Sử dụng losartan đồng thời với hydroclorothiazid và digoxin không cho thấy tương tác nào có ý nghĩa lâm sàng.
Dùng đồng thời losartan với aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali huyết và nguy cơ giảm chức năng thận.
Hydroclorothiazid
Khi dùng cùng các thuốc sau có thể tương tác với thuốc lợi tiểu thiazid:
Rượu, barbiturat hoặc thuốc ngủ gây nghiện: Tăng tiềm lực hạ huyết áp thế đứng.
Thuốc chống đái tháo đường (thuốc uống và insulin): Cần điều chỉnh liều do thiazid làm giảm dung nạp glucose.
Các thuốc chống tăng huyết áp khác: Tăng tác dụng hạ huyết áp.
Nhựa cholestyramin hoặc colestipol: Có khả năng gắn thuốc lợi tiểu thiazid, làm giảm hấp thu những thuốc này qua đường tiêu hóa.
Các corticosteroid, ACTH: Làm tăng mất điện giải, đặc biệt là giảm kali huyết.
Amin tăng huyết áp (như adrenalin): Có thể làm giảm đáp ứng với amin tăng huyết áp, nhưng không đủ để ngăn cản sử dụng.
Thuốc giãn cơ (như tubocurarin): Có thể làm tăng đáp ứng với thuốc giãn cơ.
Lithi: Không nên dùng cùng thuốc lợi tiểu vì làm giảm thanh thải lithi ở thận và tăng độc tính của chất này.
Thuốc kháng viêm không steroid, kể cả thuốc ức chế COX-2: Có thể làm giảm tác dụng lợi tiểu, natri niệu và tác dụng hạ huyết áp của thiazid ở một số người bệnh.
Để nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.