thuốc kê đơn
Thành phần hoạt chất:
1 viên nén bao phim chứa 5 mg linagliptin
Thành phần tá dược:
Mannitol, starch pregelatinised, maize starch, copovidone, magnesium stearate, Opadry Pink (02F34337).
TRAJENTA được chỉ định điều trị đái tháo đường typ 2 (T2DM) ở bệnh nhân trưởng thành nhằm cải thiện kiểm soát đường huyết:
Đơn trị liệu: bệnh nhân chưa được kiểm soát đường huyết tốt bằng chế độ ăn và vận động và bệnh nhân không phù hợp điều trị với metformin do không dung nạp hoặc có chống chỉ định do suy thận.
Trị liệu phối hợp:
- phối hợp với metformin khi chế độ ăn và vận động cùng với metformin đơn trị liệu không kiểm soát tốt đường huyết;
- phối hợp với pioglitazone hoặc sulfonylurea khi phác đồ đơn trị liệu không kiểm soát tốt đường huyết;
- phối hợp với metformin + sulfonylurea (phác đồ điều trị ba thuốc) khi phác đồ hai thuốc không kiểm soát tốt đường huyết.
- phối hợp với insulin dùng cùng hoặc không cùng với metformin, khi phác đồ có insulin này kết hợp với chế độ ăn và vận động không kiểm soát tốt đường huyết.
TRAJENTA không được chỉ định cho bệnh nhân đái tháo đường typ 1 hay bệnh nhân đái tháo đường có nhiễm toan xê tôn.
Người trưởng thành
Liều dùng được khuyến cáo là 5 mg một lần hàng ngày. TRAJENTA có thể uống cùng hoặc không cùng với thức ăn ở bất kỳ thời điểm nào trong ngày. Khi phối hợp linagliptin với một sulphonylurea, có thể cân nhắc dùng liều sulphonylurea thấp hơn để giảm nguy cơ hạ đường huyết.
Suy thận
Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.
Suy gan
Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan.
Người cao tuổi
Không cần thiết phải chỉnh liều.
Trẻ em và thanh thiếu niên
Không khuyến cáo sử dụng TRAJENTA cho trẻ dưới 18 tuổi do thiếu dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả.
Quên liều
Nếu một liều thuốc bị quên, cần uống lại ngay khi bệnh nhân nhớ. Không dùng liều gấp đôi trong cùng một ngày.
Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào.
Tổng quát
Không nên sử dụng TRAJENTA ở những bệnh nhân đái tháo đường týp1 hoặc bệnh nhân đái tháo đường toan xê tôn (ketoacidosis).
Hạ đường huyết
Linagliptin đơn trị liệu cho thấy tỷ lệ hạ đường huyết tương đương với giả dược.
Trong các thử nghiệm lâm sàng dùng linagliptin như là một phần của điều trị kết hợp với các thuốc không gây hạ đường huyết (metformin), tỷ lệ hạ đường huyết được báo cáo với linagliptin là tương đương với giả dược.
Khi dùng linagliptin phối hợp với suphonylurea (trên nền điều trị metformin), tỷ lệ hạ đường huyết tăng lên so với giả dược (xin xem mục Tác dụng không mong muốn của thuốc). Các sulphonylurea và insulin được biết là nguyên nhân gây hạ đường huyết. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng linagliptin kết hợp với sulphonylurea và/hoặc insulin. Có thể cân nhắc giảm liều sulphonylurea hoặc insulin (xin xem mục Liều lượng và cách dùng).
Viêm tuỵ cấp
Sử dụng thuốc ức chế DPP-4 có liên quan đến nguy cơ tiến triển viêm tụy cấp. Đã có báo cáo tự phát về tác dụng phụ viêm tụy cấp từ kinh nghiệm sử dụng sau khi lưu hành của linagliptin. Bệnh nhân cần được thông báo về các triệu chứng đặc trưng của viêm tụy cấp. Nếu nghi ngờ viêm tụy, nên ngừng sử dụng TRAJENTA; nếu đã khẳng định viêm tụy cấp, không nên bắt đầu điều trị với TRAJENTA. Cần thận trọng với bệnh nhân có tiền sử viêm tụy.
Bọng nước pemphigoid
Đã có báo cáo sau khi lưu hành về xuất hiện bọng nước pemphigoid ở bệnh nhân dùng linagliptin. Nếu nghi ngờ có bọng nước pemphigoid, cần dừng việc dùng thuốc Trajenta.
Tính an toàn của TRAJENTA đã được đánh giá trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mà phần lớn bệnh nhân sử dụng liều đích 5 mg.
Trong phân tích tổng hợp của các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng với giả dược, nhìn chung tỷ lệ bị tác dụng ngoại ý ở những bệnh nhân được điều trị với giả dược là tương tự khi dùng linagliptin 5 mg (63,4% so với 59,1%).
Ngừng điều trị do tác dụng ngoại ý được quan sát cao hơn ở nhóm bệnh nhân dùng giả dược so với nhóm dùng linagliptin 5 mg (4,3% so với 3,4 %).
Do ảnh hưởng của điều trị có sẵn ban đầu trên các tác dụng ngoại ý (ví dụ hạ đường huyết), các tác dụng ngoại ý được phân tích và trình bày dựa vào từng chế độ điều trị tương ứng (đơn trị liệu, bổ sung vào điều trị với metformin, bổ sung vào điều trị với thiazolidinedione (thuốc PPARy)), bổ sung vào điều trị với sulphonylurea, và bổ sung vào điều trị với metformin và sulphonylurea, bổ sung vào điều trị với insulin, và bổ sung vào điều trị với metformin và thuốc ức chế SGLT2.
Các nghiên cứu có đối chứng giả dược bao gồm 28 nghiên cứu trong đó linagliptin được sử dụng như:
- đơn trị liệu ngắn hạn cho tới 4 tuần
- đơn trị liệu > 12 tuần
- bổ sung vào metformin
- điều trị kết hợp ngay từ đầu với pioglitazone
- bổ sung vào sulphonylurea
- bổ sung vào metformin + sulphonylurea
- bổ sung vào insulin (cùng hoặc không cùng với metformin và/hoặc pioglitazone và/hoặc sulphonylurea)
- bổ sung vào điều trị với metformin và empagliflozin
Các phản ứng ngoại ý được phân loại bởi các thuật ngữ SOC và MedDRA được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng 5 mg TRAJENTA trong 18 nghiên cứu mù đôi dưới hình thức đơn trị liệu, kết hợp điều trị ngay từ đầu, hoặc điều trị bổ sung, được trình bày theo từng chế độ điều trị trong bảng dưới đây (xem bảng 1).
Các tác dụng ngoại ý được liệt kê theo tần suất tuyệt đối. Các tần suất được xác định rất phổ biến (> 1/10), phổ biến (>1/100 đến <1/10), không phổ biến (>1/1000 đến <1/100), hiếm gặp (>1/10000 đến <1/1000), hoặc rất hiếm gặp (< 1/10000) và không biết (không thể ước tính từ các dữ liệu sẵn có)
[1]
Bảng 1 Các phản ứng ngoại ý được báo cáo ở những bệnh nhân dùng TRAJENTA 5 mg mỗi ngày dưới dạng đơn trị liệu hoặc điều trị bổ sung (phân tích tổng hợp của các nghiên cứu có đối chứng với giả dược)
SOC |
Các phản ứng ngoại ý theo chế độ điều trị |
||||||
|
Linagliptin |
Linagliptin + Metformin |
Linagliptin + Sulphonylurea |
Linagliptin + Pioglitazone |
Linagliptin + Insulin |
Linagliptin + Metformin + Sulphonylurea |
Linagliptin + Metformin + Thuốc ức chế SGLT2 |
Nhiễm khuẩn & nhiễm ký sinh trùng |
|
|
|
|
|
|
|
Viêm mũi họng |
Không phổ biến |
Không phổ biến |
Không biết |
Không biết |
Không phổ biến |
Không biết |
Không biết |
Rối loạn hệ miễn dịch |
|
|
|
|
|
|
|
Quá mẫn |
Không phổ biến |
Không phổ biến |
Không biết |
Không phổ biến |
Không phổ biến |
Không phổ biến |
Không biết |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng |
|
|
|
|
|
|
|
Hạ đường huyết |
|
|
|
|
|
Rất phổ biến |
|
Tăng triglyceride máu |
|
|
Không biết |
|
|
|
|
Tăng lipid máu |
|
|
|
Không biết |
|
|
|
Rối loạn ngực, trung thất và hô hấp |
|
|
|
|
|
|
|
Ho |
Không phổ biến |
Không phổ biến |
Không biết |
Không biết |
Không phổ biến |
Không biết |
Không biết |
Rối loạn dạ dày ruột |
|
|
|
|
|
|
|
Viêm tụy |
Không biết |
Không biết |
Không biết |
Không biết |
Không phổ biến |
Không biết |
Không biết |
Táo bón |
|
|
|
|
Không phổ biến |
|
|
Xét nghiệm |
|
|
|
|
|
|
|
Tăng cân |
|
|
|
Phổ biến |
|
|
|
Tăng men lipase1 |
Phổ biến |
Phổ biến |
Phổ biến |
Phổ biến |
Phổ biến |
Phổ biến |
Phổ biến |
1dựa vào mức tăng men lipase quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng > 3 lần mức giới hạn trên bình thường.
Tính an toàn của kết hợp linagliptin+metformin+pioglitazone được đánh giá trên 183 bệnh nhân. Hồ sơ an toàn là tương tự với tính an toàn đã được xác định của linagliptin, linagliptin+metformin và linagliptin+pioglitazone như đã trình bày trong bảng 1.
Các biến cố ngoại ý được báo cáo thường xuyên nhất là hạ đường huyết được quan sát sau khi điều trị kết hợp 3 thuốc linagliptin, metformin và sulphonylurea là 22,9% so với 14,8% ở nhóm dùng giả dược.
Hạ đường huyết trong các nghiên cứu đối chứng giả dược (10,9%; N=471) là nhẹ (80%; N=384) hoặc trung bình (16,6%; N=78) hoặc nặng (1,9%; N=9).
Những tác dụng phụ được ghi nhận từ kinh nghiệm hậu mãi
Từ kinh nghiệm hậu mãi các tác dụng không mong muốn dưới đây đã được báo cáo:
SOC |
Phản ứng ngoại ý |
|
Rối loạn hệ miễn dịch |
Phù mạch |
|
Mày đay |
||
Rối loạn da và mô dưới da |
Phát ban Bọng nước pemphigoid |
|
Rối loạn dạ dày ruột |
Loét miệng |
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.