Điều trị chảy máu do tăng tiêu fibrin toàn thân.
Người lớn
OLIC (Thailand) Limited
Thái Lan
Viên nén
Hộp 10 vỉ x 10 viên
Có
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
VN-17416-13
Hoạt chất: Transamin viên nén bao phim 500mg mỗi viên chứa 500mg acid tranexamic (JP).
Tá dược: Carmellose calcium, Polyvinyl alcohol, Glyceryl behenate, Magnesium stearate, HPMC 2910, PEG 6000, Titanium dioxide, Silicone resin, Talcum, Carnauba wax.
- Xu hướng chảy máu được coi như liên quan tới tăng tiêu fibrin (bệnh bạch huyết, thiếu máu không tái tạo, ban xuất huyết, v.v, và chảy máu bất thường trong và sau khi phẫu thuật).
- Chảy máu bất thường được coi như liên quan tới tăng tiêu fibrin tại chỗ (chảy máu ở phổi, mũi, bộ phận sinh dục, hoặc thận hoặc chảy máu bất thường trong khi hoặc sau phẫu thuật tuyến tiền liệt).
- Rong kinh.
Đối với người lớn thông thường cho uống 750mg đến 2000mg acid tranexamic mỗi ngày chia làm ba hoặc bốn lần.
Liều có thể được điều chỉnh tùy thuộc vào tuổi và các triệu chứng của bệnh nhân.
(Thuốc) |
(Liều một ngày)* |
Viên nén Transamin 500mg |
2 - 4 viên |
* Chia ra làm ba hoặc bốn lần.
Trong chỉ định rong kinh, liều khuyến cáo cho người lớn là 1g (2 viên nén) ngày 3 lần trong ngày bắt đầu từ ngày đầu tiên của giai đoạn những ngày ra nhiều.
Transamin được chống chỉ định với những bệnh nhân sau:
- Những bệnh nhân có huyết khối (Xem phần "Tương tác thuốc").
- Những bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Xin thận trọng về những điều sau đây:
Thận trọng khi dùng thuốc (phải thận trọng khi dùng thuốc này cho những bệnh nhân sau đây):
- Những bệnh nhân có huyết khối (huyết khối não, nhồi máu cơ tim, viêm tĩnh mạch huyết khối, v.v) và ở những bệnh nhân huyết khối có thể xảy ra (nó có thể ổn định huyết khối).
- Những bệnh nhân có bệnh đông máu do dùng thuốc (đồng thời sử dụng với heparin, v.v.) (nó có thể ổn định huyết khối).
- Những bệnh nhân hậu phẫu, bệnh nhân nằm bất động và bệnh nhân đang được băng bó cầm máu.
(Chứng huyết khối tĩnh mạch có thể xảy ra, và Transamin có thể ổn định huyết khối. Có báo cáo về tắc mạch phổi liên quan đến thay đổi tư thế nằm hoặc tháo băng cầm máu).
- Những bệnh nhân suy thận (có thể tăng nồng độ máu).
- Những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với thuốc.
- Acid Tranexamic cần được sử dụng thận trọng khi dùng kèm với estrogen vì có thể gây huyết khối nhiều hơn.
Đối với người cao tuổi:
Vì người cao tuổi có chức năng sinh lý giảm, nên có những biện pháp giảm liều có giám sát một cách thận trọng.
Dùng cho trẻ nhỏ, bệnh nhân mạn tính:
Chưa có dữ liệu về an toàn.
Các loại khác:
Đã có những báo cáo về những sự thay đổi về võng mạc khi những liều lớn được áp dụng cho chó trong thời gian dài.
- Các phản ứng có hại thường xuyên nhất được báo cáo trong tổng số 2,954 bệnh nhân là chán ăn 0.61% (18 trường hợp), buồn nôn 0.41 % (12 trường hợp), nôn 0.20% (6 trường hợp), ợ nóng 0.17% (5 trường hợp), ngứa 0.07% (2 trường hợp), và phát ban 0.07% (2 trường hợp).
- Các phản ứng có hại có ý nghĩa lâm sàng (tần suất chưa biếtGhichú)
**Co giật: hiện tượng co giật đã được ghi nhận ở bệnh nhân thẩm tách máu. Cần theo dõi kỹ các bệnh nhân, và thực hiện các biện pháp thích hợp, như ngừng điều trị khi cần nếu quan sát thấy bất thường.
- Các phản ứng có hại khác
Các phản ứng có hại sau có thể xảy ra. Cần theo dõi kỹ các bệnh nhân, và thực hiện các biện pháp thích hợp, như ngừng điều trị khi cần nếu quan sát thấy bất thường.
0.1% đến < 1% |
< 0.1% |
|
Mẫn cảm |
Ngứa, phát ban,... |
|
Dạ dày-ruột |
Chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, ợ nóng |
|
Khác |
Buồn ngủ |
Ghi chú)
Chưa rõ tần suất của các phản ứng có hại dựa trên các báo cáo tự phát.
Xin thông báo với bác sĩ những phản ứng không mong muốn khi sử dụng thuốc.
- Chống chỉ định dùng phối hợp thuốc (Transamin không được sử dụng phối hợp với các thuốc sau):
Thuốc |
Biểu hiện, triệu chứng và điều trị |
Cơ chế và yếu tố nguy cơ |
Thrombin |
Điều trị phối hợp có thể gây ra xu hướng huyết khối |
Điều trị phối hợp có thể làm tăng xu hướng dẫn tới huyết khối do tính chất tạo cục máu đông của thuốc |
- Thận trọng khi dùng phối hợp thuốc (Transamin cần được sử dụng thận trọng khi dùng phối hợp với các thuốc sau):
Thuốc |
Biểu hiện, triệu chứng và điều trị |
Cơ chế và yếu tố nguy cơ |
Thuốc gây đông máu (hemocoagulase) |
Điều trị phối hợp với liều cao có thể gây ra xu hướng huyết khối |
Do thuốc có hoạt tính kháng plasmin, các sợi fibrin hình thành bởi thuốc gây đông máu có thể vẫn còn tồn tại trong mạch máu trong thời gian dài, có thể dẫn đến tình trạng huyết khối. |
Batroxobin |
Điều trị phối hợp có thể gây ra nghẽn mạch huyết khối |
Transamin ức chế sự phân hủy hợp chất cao phân tử sợi huyết desA sinh ra bởi batroxobin |
Các yếu tố gây đông (ví dụ eptacog-alfa) |
Sự đông máu có thể được kích hoạt thêm tại vị trí tăng phân hủy fibrin tại chỗ, như khoang miệng. |
Các yếu tố gây đông có tác dụng cầm máu bằng cách hoạt hóa hệ thống làm đông, trong khi acid tranexamic có tác dụng cầm máu bởi ức chế hệ thống phân hủy fibrin |
Chưa có thông báo về trường hợp quá liều acid tranexamic. Những triệu chứng quá liều có thể là: buồn nôn, nôn, các triệu chứng và/hoặc hạ huyết áp tư thế đứng. Không có biện pháp đặc biệt để điều trị nhiễm độc acid tranexamic. Nếu nhiễm độc do uống quá liều, gây nôn, rửa dạ dày và dùng than hoạt. Trong cả hai trường hợp nhiễm độc do uống và do tiêm truyền, nên duy trì bổ sung dịch để thúc đẩy bài tiết thuốc qua thận và dùng các biện pháp điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
Rất hiếm trường hợp buồn ngủ xảy ra, tuy nhiên, vì an toàn, hãy cẩn trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Chưa có dữ liệu về an toàn.
Acid Tranexamic tiết vào sữa mẹ với nồng độ bằng 1/100 nồng độ tương ứng trong huyết thanh.
Bảo quản dưới 30°C.
Viên nén 500mg: hộp 100 viên đóng thành vỉ bấm mỗi vỉ 10 viên.
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Tác dụng kháng plasmin:
Acid tranexamic gắn mạnh vào vị trí liên kết lysin (LBS), vị trí có ái lực với fibrin của plasmin và plasminogen, và ức chế sự liên kết của plasmin và plasminogen vào fibrin. Do đó, sự phân hủy bởi plasmin bị ức chế mạnh. Với sự có mặt của các kháng plasmin như α2-macroglobulin, trong huyết tương, tác dụng kháng tiêu fibrin của acid tranexamic còn được tăng cường thêm.
Tác dụng cầm máu:
Plasmin tăng quá mức gây ra ức chế kết tụ tiểu cầu, sự phân hủy của các tác nhân đông máu, v.v..., nhưng ngay cả một sự tăng nhẹ cũng làm cho sự thoái hóa đặc hiệu của fibrin xảy ra trước. Do đó, trong những trường hợp chảy máu bình thường, sự có mặt của acid tranexamic tạo ra sự cầm máu bằng cách loại bỏ sự phân hủy fibrin đó.
Nồng độ trong máu:
Những nồng độ trong máu, với liều 250mg và 500mg acid tranexamic được cho qua đường miệng cho những người lớn khỏe mạnh, đạt nồng độ cao nhất là 3.9µg/ml (cho liều 250mg) và 6.0µg/ml (cho liều 500mg) 2 - 3 giờ sau khi uống. Thời gian bán hủy sinh học lần lượt là 3.1 giờ và 3.3 giờ.
Thải trừ:
Khi dùng 500mg acid tranexamic qua đường miệng cho những người lớn khỏe mạnh, mức độ thải trừ qua đường tiểu tiện là 30 - 52% 24 giờ sau khi cho thuốc.
Mô tả sản phẩm:
Loại |
Hàm lượng |
Dạng bào chế |
Màu |
Kích thước (mm)
|
Trọng lượng (mg) |
Mã số nhận dạng | |
Viên nén |
500mg/viên |
Viên nén bao film |
Trắng tới trắng ngả vàng nhạt |
Trục chính 17.8 Trục phụ 7.2 |
Dày 5.0 |
Khoảng 572 |
D 608 |
Tên không sở hữu: acid tranexamic
Những đặc điểm hóa lý của hoạt chất:
Tên khoa học: acid trans-4-aminomethyl-cyclohexanecarboxylic
Cấu trúc hóa học:
Công thức phân tử C8H15NO2
Trọng lượng phân tử: 157.21
Điểm nóng chảy: 386 - 390°C (phân hủy).
Mô tả: tinh thể hoặc bột trắng, không mùi, vị đắng. Tan dễ trong nước hoặc acid acetic; rất ít tan trong ethanol; hầu như không tan trong ete. Tan trong natri hydroxyd TS.
Tiêu fibrin là một hiện tượng liên quan tới sự thoái hóa fibrin trong cơ thể theo cơ chế sinh lý hoặc bệnh lý, và đóng một vai trò trong việc tăng tính thấm thành mạch. Nó còn liên quan tới quá trình khởi phát, tiến triển và điều trị nhiều loại bệnh chảy máu và dị ứng, kể cả những phản ứng trong cơ thể gây ra bởi plasmin.
Transamin ức chế tác dụng của plasmin và có những tác dụng chống chảy máu, chống dị ứng và chống viêm.