Thành phần dược chất:
Viacoram 7mg/5mg: Mỗi viên nén chứa 4,756mg perindopril tương ứng với 7mg perindopril arginin và 6,935mg amlodipin besilat tương ứng với 5mg amlodipine.
Thành phần tá dược:
Lactose monohydrate, cellulose vi tinh thể (E460), silica dạng keo khan (E551), magie stearat (E470B).
Viacoram được chỉ định điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn.
Liều dùng
Đường uống.
Viacoram 3,5 mg/2,5 mg được dùng là trị liệu đầu tiên ngay sau khi phát hiện ra bệnh lý cho các bệnh nhân tăng huyết áp động mạch. Liều khởi đầu được khuyến cáo của Viacoram là 3,5 mg/2,5 mg một lần mỗi ngày.
Sau ít nhất bốn tuần điều trị, liều dùng có thể tăng đến 7 mg/5 mg mỗi lần một ngày ở những bệnh nhân chưa được kiểm soát huyết áp đầy đủ với Viacoram 3,5 mg/2,5 mg.
Đối tượng đặc biệt
Bệnh nhân suy thận
Chống chỉ định dùng Viacoram trên bệnh nhân suy thận nặng (thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút).
Trên bệnh nhân suy thận ở mức độ trung bình (thanh thải creatinin từ 30 ml/phút đến 60 ml/phút), liều khởi đầu được khuyến cáo của Viacoram là 3,5 mg/2,5 mg) dùng cách ngày. Trên bệnh nhân có huyết áp không được kiểm soát đầy đủ, có thể dùng liều 3,5 mg/2,5 mg một lần mỗi ngày. Nếu cần thiết, có thể tăng liều cho bệnh nhân nếu huyết áp không được kiểm soát tốt. Các theo dõi y tế thông thường bao gồm theo dõi creatinin và kali.
Bệnh nhân suy gan
Nên thận trọng khi kê đơn Viacoram cho bệnh nhân suy gan nặng.
Bệnh nhân cao tuổi
Hiệu quả và độ an toàn của Viacoram đã được thiết lập ở người cao tuổi. Nên thận trọng khi khởi trị dựa theo chức năng thận. Sau khi khởi trị, nên theo dõi chức năng thận trước khi tăng liều, đặc biệt là ở những bệnh nhân bằng hoặc trên 75 tuổi. Các theo dõi y tế thông thường nên làm bao gồm theo dõi creatinin và kali.
Trẻ em
Độ an toàn và hiệu quả của Viacoram trên trẻ em dưới 18 tuổi chưa được thiết lập. Hiện chưa có các dữ liệu.
Cách dùng
Nên dùng viên nén Viacoram dưới dạng liều đơn, tốt nhất uống vào buổi sáng và trước khi ăn.
Quá mẫn với hoạt chất thuốc, các thuốc ức chế men chuyển angiotensin, các dẫn chất dihydropyridin hoặc bất cứ thành phần tá dược nào.
Suy thận nặng.
Tiền sử phù mạch liên quan đến điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển trước đó.
Phù mạch do di truyền hoặc vô căn.
Ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ.
Hạ huyết áp nặng.
Sốc, bao gồm cả sốc tim.
Tắc nghẽn đường ra tâm thất trái (như hẹp động mạch chủ mức độ nặng).
Suy tim có huyết động không ổn định sau nhồi máu cơ tim cấp.
Sử dụng đồng thời với Aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (mức lọc cầu thận < 60 ml/phút/1,73 m2).
Điều trị ngoài cơ thể dẫn đến sự tiếp xúc của máu với các bề mặt tích điện âm.
Hẹp đáng kể động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch ở một quả thận đảm nhận chức năng còn lại.
Cảnh báo đặc biệt
Quá mẫn/Phù mạch:
Phù mạch ở mặt, các đầu chi, môi, niêm mạc, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản hiếm khi được ghi nhận ở các bệnh nhân điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển, bao gồm cả perindopril. Hiện tượng này có thể xuất hiện vào bất cứ lúc nào trong thời gian điều trị. Nếu hiện tượng này xảy ra, nên dừng ngay Viacoram và có biện pháp theo dõi thích hợp và liên tục cho đến khi các triệu chứng này hết hẳn. Nhìn chung hiện tượng sưng khu trú ở mặt và môi thường tự khỏi mà không cần điều trị, mặc dù các thuốc kháng histamin có thể có tác dụng làm giảm triệu chứng.
Phù mạch liên quan đến phù thanh quản có thể gây tử vong. Khi có phù lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản, có thể gây ra tắc nghẽn đường hô hấp, nên sử dụng ngay các biện pháp cấp cứu. Biện pháp này bao gồm cả việc dùng adrenalin có kèm hoặc không kèm theo các biện pháp làm thông thoáng đường thở. Bệnh nhân nên được theo dõi y tế chặt chẽ cho đến khi các triệu chứng phù thoái lui hoàn toàn.
Bệnh nhân có tiền sử phù mạch không liên quan đến việc điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển có thể tăng nguy cơ phù mạch khi dùng Viacoram.
Phù mạch ở đường ruột hiếm khi được ghi nhận trên bệnh nhân được điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển. Các bệnh nhân này có biểu hiện đau bụng (có hoặc không kèm theo buồn nôn hoặc nôn); trong một số trường hợp không có phù mặt trước đó và nồng độ C-1 esterase ở mức bình thường. Phù mạch được chẩn đoán thông qua chụp CT ổ bụng, hoặc siêu âm hoặc trong lúc phẫu thuật và sự thoái lui của các triệu chứng sau khi ngừng dùng thuốc ức chế men chuyển. Phù mạch đường ruột nên được xem xét trong các chẩn đoán phân biệt ở bệnh nhân dùng các thuốc ức chế men chuyển có biểu hiện đau bụng.
Sử dụng đồng thời các thuốc ức chế mTOR (như sirolimus, everolimus, temsirolimus):
Bệnh nhân dùng đồng thời với các thuốc ức chế mTOR (như sirolimus, everolimus, temsirolimus) có thể tăng nguy cơ phù mạch (như sưng đường hô hấp hoặc lưỡi, có hoặc không có suy giảm hô hấp).
Phản ứng phản vệ trong quá trình giải mẫn cảm:
Bệnh nhân dùng các thuốc ức chế men chuyển trong khi điều trị giải mẫn cảm (như nọc độc côn trùng cánh màng) đã gặp các phản ứng phản vệ. Có thể tránh được các phản ứng phản vệ trên các bệnh nhân này khi ngừng tạm thời các thuốc ức chế men chuyển nhưng các phản ứng này có thể xuất hiện lại nếu vô ý tiếp xúc lại với dị nguyên.
Giảm bạch cầu/ Mất bạch cầu hạt/ Giảm tiểu cầu/ Thiếu máu: Giảm bạch cầu/mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu đã được ghi nhận trên bệnh nhân dùng các thuốc ức chế men chuyển. Hiếm khi xuất hiện giảm bạch cầu ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường và không có các yếu tố phức tạp khác. Nên đặc biệt thận trọng khi dùng Viacoram cho bệnh nhân có bệnh mạch máu collagen, bệnh nhân đang điều trị suy giảm miễn dịch, điều trị bằng allopurinol hoặc procainamid, hoặc kết hợp các yếu tố nguy cơ này, đặc biệt nếu bệnh nhân đã có suy giảm chức năng thận trước đó. Một số bệnh nhân trong các bệnh nhân này có nhiễm khuẩn nặng, đôi khi không đáp ứng với liệu pháp điều trị kháng sinh tích cực. Nếu dùng Viacoram cho các bệnh nhân này, nên theo dõi định kỳ số lượng bạch cầu và bệnh nhân nên được hướng dẫn thông báo bất cứ dấu hiệu nhiễm trùng nào (như đau họng, sốt).
Phong tỏa kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS): Có bằng chứng cho thấy việc sử dụng đồng thời thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Phong tỏa kép hệ RAAS bằng cách sử dụng phối hợp thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren do đó không được khuyến cáo.
Nếu liệu pháp phong tỏa kép chắc chắn được coi là cần thiết, việc sử dụng này chỉ được thực hiện dưới sự giám sát của chuyên gia và cần được theo dõi chặt chẽ thường xuyên chức năng thận, điện giải và huyết áp.
Các thuốc ức chế men chuyển và các thuốc ức chế thụ thể angiotensin II không nên được sử dụng đồng thời ở các bệnh nhân có bệnh thận do tiểu đường
Cường aldosteron nguyên phát:
Những bệnh nhân có hội chứng cường aldosteron nguyên phát nhìn chung không đáp ứng với thuốc chống tăng huyết áp hoạt động qua việc ức chế hệ renin-angiotensin. Do đó, việc sử dụng sản phẩm này là không được khuyến cáo.
Phụ nữ có thai:
Không nên bắt đầu dùng Viacoram trong thời kỳ mang thai. Trừ trường hợp việc tiếp tục sử dụng Viacoram được coi là cần thiết, bệnh nhân đang dự định có thai nên chuyển sang dùng một thuốc điều trị tăng huyết áp khác đã có dữ liệu an toàn được thiết lập trên phụ nữ có thai. Khi bệnh nhân được chẩn đoán có thai, nên ngừng ngay lập tức điều trị bằng Viacoram và nếu có thể nên áp dụng một liệu pháp điều trị thay thế khác.
Sử dụng trên bệnh nhân suy thận:
Chống chỉ định dùng Viacoram trên bệnh nhân suy thận nặng (thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút).
Trên bệnh nhân suy thận mức độ trung bình (thanh thải creatinin nằm trong khoảng 30 ml/phút đến 60 ml/phút, liều Viacoram khởi đầu được khuyến cáo là 3,5 mg/2,5 mg dùng cách ngày. Các theo dõi y tế thường xuyên trên các bệnh nhân này bao gồm theo dõi nồng độ kali và creatinin.
Trên một số bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận một bên đã được điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển, đã ghi nhận hiện tượng tăng ure máu và creatinin huyết thanh, thường hồi phục sau khi dừng điều trị. Điều này đặc biệt có khả năng xảy ra trên bệnh nhân suy thận. Nguy cơ hạ huyết áp nghiêm trọng và suy thận tăng lên nếu có biểu hiện tăng huyết áp - mạch thận. Một số bệnh nhân tăng huyết áp không có biểu hiện bệnh lý mạch thận trước đó có tăng ure máu và creatinin, thường nhẹ và thoáng qua, đặc biệt khi dùng đồng thời perindopril và thuốc lợi tiểu. Điều này có khả năng xảy ra hơn trên bệnh nhân đã có suy giảm chức năng thận trước đó.
Amlodipin có thể dùng cho bệnh nhân suy thận ở liều bình thường. Thay đổi nồng độ amlodipin huyết tương không liên quan đến mức độ suy thận. Amlodipin không loại bỏ được bằng lọc máu.
Ghép thận:
Do không có kinh nghiệm liên quan đến việc sử dụng Viacoram trên các bệnh nhân vừa được ghép thận, điều trị với Viacoram do đó không được khuyến cáo.
Tăng huyết áp động mạch thận:
Có sự gia tăng về nguy cơ hạ huyết áp và suy thận ở bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch ở một quả thận đảm nhận chức năng còn lại khi điều trị với thuốc ức chế men chuyển. Điều trị với thuốc lợi tiểu có thể là tác nhân cộng hợp. Suy giảm chức năng thận có thể xảy ra chỉ với sự thay đổi nhỏ về nồng độ creatinin huyết thanh ngay cả trên những bệnh nhân hẹp động mạch thận một bên.
Sử dụng thuốc trên bệnh nhân suy giảm chức năng gan: Các thuốc ức chế men chuyển hiếm khi liên quan đến hội chứng bắt đầu bằng vàng da ứ mật và tiến triển thành hoại tử gan nghiêm trọng và (đôi khi) tử vong. Cơ chế của hội chứng này chưa được biết rõ. Bệnh nhân dùng Viacoram có vàng da và tăng men gan rõ rệt nên ngừng dùng Viacoram và được theo dõi y tế thích hợp.
Trên bệnh nhân suy giảm chức năng gan, thời gian bán thải của amlodipin kéo dài và diện tích dưới đường cong (AUC) cao hơn.
Sử dụng thuốc cho bệnh nhân cao tuổi:
Nên thận trọng khi dùng liều khởi đầu và tăng liều trên bệnh nhân cao tuổi, dựa trên chức năng thận.
Nên theo dõi chức năng thận trước khi tăng liều. Do đó, theo dõi y tế nên bao gồm theo dõi nồng độ kali và creatinin.
Thận trọng khi sử dụng
Cơn tăng huyết áp:
Độ an toàn và hiệu quả của amlodipin trên các cơn tăng huyết áp chưa được thiết lập.
Sử dụng thuốc trên bệnh nhân suy tim:
Nên điều trị thận trọng cho bệnh nhân suy tim.
Nên thận trọng khi dùng Viacoram cho bệnh nhân suy tim sung huyết, do amlodipin có thể làm tăng nguy cơ các biến cố tim mạch và tỷ lệ tử vong sau đó.
Hạ huyết áp:
Các thuốc ức chế men chuyển có thể gây hạ huyết áp. Triệu chứng hạ huyết áp được ghi nhận là hiếm gặp trên bệnh nhân tăng huyết áp không biến chứng và có khả năng xuất hiện nhiều hơn trên bệnh nhân có giảm khối lượng tuần hoàn như điều trị bằng các thuốc lợi tiểu, chế độ ăn hạn chế muối, thẩm phân máu, tiêu chảy hoặc nôn hoặc trên những bệnh nhân tăng huyết áp nghiêm trọng phụ thuộc renin. Trên bệnh nhân có nguy cơ cao hạ huyết áp có triệu chứng, nên theo dõi chặt chẽ huyết áp, chức năng thận và nồng độ kali huyết thanh trong thời gian điều trị bằng Viacoram.
Các cân nhắc tương tự cũng áp dụng cho bệnh nhân thiếu máu cơ tim hoặc bệnh mạch máu não, do hạ huyết áp quá mức có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não. Nếu xuất hiện hạ huyết áp, nên đặt bệnh nhân nằm ngửa và nếu cần thiết nên truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 9 mg/ml (0,9%). Hạ huyết áp thoáng qua không phải là chống chỉ định cho liều tiếp theo, liều tiếp theo thường có thể sử dụng mà không cần e ngại gì khi huyết áp đã tăng lên sau khi hồi phụ khối lượng tuần hoàn.
Hẹp động mạch chủ và van hai lá/bệnh cơ tim phì đại:
Nên thận trọng khi dùng các thuốc ức chế men chuyển cho bệnh nhân hẹp van hai lá và tắc nghẽn đường ra của tâm thất trái như hẹp động mạch chủ hoặc bệnh cơ tim phì đại.
Chủng tộc:
Các thuốc ức chế men chuyển làm tăng tỷ lệ phù mạch ở bệnh nhân da đen nhiều hơn trên các bệnh nhân màu da khác. Các thuốc ức chế men chuyển có thể có ít hiệu quả hạ huyết áp trên người da đen hơn những người có màu da khác, có thể là do trạng thái hoạt tính renin huyết tương thấp phổ biến hơn ở quần thể bệnh nhân da đen tăng huyết áp.
Ho:
Ho đã được ghi nhận khi sử dụng Viacoram. Ho có đặc điểm là ho khan, dai dẳng và hết sau khi ngừng điều trị. Ho gây ra bởi các thuốc ức chế men chuyển nên được xem xét như một phần chẩn đoán phân biệt ho.
Phẫu thuật/gây mê:
Ở những bệnh nhân trải qua phẫu thuật lớn hoặc trong quá trình gây mê sử dụng các thuốc có thể gây hạ huyết áp, perindopril có thể ức chế sự hình thành angiotensin II thứ phát để bù lại lượng renin bị giải phóng. Nên ngừng dùng Viacoram một ngày trước khi phẫu thuật. Nếu xuất hiện hạ huyết áp và hạ huyết áp được coi là do cơ chế này, cần điều chỉnh bằng tăng thể tích tuần hoàn.
Tăng kali máu:
Tăng kali huyết thanh đã được ghi nhận trên một số bệnh nhân điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển bao gồm perindopril. Các yếu tố làm tăng kali máu bao gồm suy thận, chức năng thận xấu đi, tuổi (> 70 tuổi), đái tháo đường, các biến cố xảy ra đồng thời đặc biệt là mất nước, mất bù tim cấp, nhiễm toan chuyển hóa và sử dụng đồng thời với thuốc lợi tiểu giữ kali (như spironolacton, eplerenon, triamteren hoặc amilorid, đơn độc hoặc kết hợp), các chế phẩm có bổ sung kali hoặc các muối thay thế có chứa kali; hoặc bệnh nhân dùng các thuốc khác làm tăng kali huyết thanh (như heparin, các thuốc ức chế men chuyển khác, các thuốc đối kháng angiotensin II, acid acetylsalicyclic > 3 g/ngày, các thuốc ức chế COX-2 và các thuốc chống viêm phi steroid không chọn lọc, các thuốc ức chế miễn dịch như ciclosporin hoặc tacrolimus, trimethoprim). Sử dụng các chế phẩm bổ sung kali, các thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc các muối thay thế chứa kali đặc biệt trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận có thể gây tăng đáng kể kali huyết thanh. Tăng kali máu có thể gây rối loạn nhịp tim nghiêm trọng, đôi khi dẫn đến tử vong. Nếu việc sử dụng đồng thời Viacoram với bất kỳ thuốc nào nêu trên là thực sự cần thiết, nên sử dụng thận trọng và thường xuyên theo dõi nồng độ kali máu.
Bệnh nhân đái tháo đường:
Ở bệnh nhân đái tháo đường điều trị bằng các thuốc chống đái tháo đường đường uống hoặc insulin, nên kiểm soát chặt chẽ glucose huyết trong tháng đầu điều trị bằng Viacoram.
Tóm tắt dữ liệu về độ an toàn:
Dữ liệu về độ an toàn của Viacoram đã được đánh giá trong một nghiên cứu 6 tháng có đối chứng bao gồm 1771 bệnh nhân, trong đó 887 bệnh nhân dùng Viacoram, một nghiên cứu 6 tuần có đối chứng bao gồm 837 bệnh nhân, trong đó 279 bệnh nhân dùng Viacoram và một nghiên cứu 8 tuần có đối chứng placebo bao gồm 1581 bệnh nhân, trong đó 249 bệnh nhân dùng Viacoram.
Trong các nghiên cứu lâm sàng này, không có các phản ứng bất lợi đáng kể được ghi nhận khi kết hợp, so với các tác dụng bất lợi đã được biết đến của từng thành phần riêng lẻ.
Các phản ứng bất lợi dưới đây được ghi nhận thường xuyên nhất trong các thử nghiệm lâm sàng: chóng mặt, ho và phù. Các phản ứng bất lợi trước đây đã được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng và/hoặc sau khi đưa thuốc ra thị trường với từng thành phần đơn lẻ của Viacoram (perindopril và amlodipin) được liệt kê trong bảng dưới đây do chúng có thể xảy ra với liều kết hợp cố định.
Bảng liệt kê các phản ứng bất lợi:
Các tác dụng bất lợi dưới đây đã được ghi nhận trong quá trình điều trị bằng VIACORAM, perindopril hoặc amlodipin đơn độc và được sắp xếp theo phân loại MedDRA theo hệ cơ quan và theo tần suất như sau:
Rất phổ biến (≥1/10); thường gặp (≥1/100 đến <1/10); ít gặp (≥1/1000 đến <1/100); hiếm gặp (≥1/10000 đến <1/1000); rất hiếm gặp (<1/10000); chưa biết rõ (không ước tính được từ các dữ liệu hiện có).
MedDRA Phân loại theo hệ cơ quan |
Tác dụng không mong muốn |
Tần suất |
||
VIACORAM (Perindopril/ Amlodipin) |
Amlodipin |
Perindopril |
||
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh |
Viêm mũi |
|
Ít gặp |
Rất hiếm gặp |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết |
Tăng bạch cầu ưa eosin |
|
|
Ít gặp* |
Giảm bạch cầu/ giảm bạch cầu trung tính |
|
Rất hiếm gặp |
Rất hiếm gặp |
|
Mất bạch cầu hạt hoặc giảm toàn thể huyết cầu |
|
|
Rất hiếm gặp |
|
Giảm tiểu cầu |
|
Rất hiếm gặp |
Rất hiếm gặp |
|
Thiếu máu tan huyết trên bệnh nhân thiếu hụt bẩm sinh G-6PDH |
|
|
Rất hiếm gặp |
|
Rối loạn hệ miễn dịch |
Quá mẫn |
|
Rất hiếm gặp |
Ít gặp |
Rối loạn nội tiết |
Hội chứng bài tiết hormone chống Iợi tiểu không phù hợp (SIADH) |
|
|
Chưa biết rõ |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
|
Tăng kali máu |
Ít gặp |
|
Ít gặp* |
Tăng glucose máu |
Ít gặp |
Rất hiếm gặp |
|
|
Hạ natri máu |
|
|
Ít gặp* |
|
Hạ glucose máu |
|
|
Ít gặp* |
|
Rối loạn tâm thần |
Thay đổi tâm trạng (bao gồm cả lo âu) |
|
Ít gặp |
Ít gặp |
Mất ngủ |
|
Ít gặp |
|
|
Trầm cảm |
|
Ít gặp |
|
|
Rối loạn giấc ngủ |
|
|
Ít gặp |
|
Trạng thái lẫn lộn |
|
Hiếm gặp |
Rất hiếm gặp |
|
Rối loạn hệ thần kinh | Chóng mặt (đặc biệt trong giai đoạn đầu điều trị) | Thường gặp |
Thường gặp |
Thường gặp |
Đau đầu (đặc biệt trong giai đoạn đầu điều trị) |
Thường gặp |
Thường gặp | ||
Buồn ngủ (đặc biệt trong giai đoạn đầu điều trị) | Thường gặp | Ít gặp* | ||
Rối loạn vị giác | Ít gặp |
Thường gặp |
||
Dị cảm | Ít gặp |
Thường gặp |
||
Ngất xỉu | Ít gặp | Ít gặp* | ||
Giảm cảm giác | Ít gặp | |||
Run | Ít gặp | |||
Tăng trương lực cơ |
Rất hiếm gặp |
|||
Bệnh lý thần kinh ngoại biên |
Rất hiếm gặp |
|||
Tai biến mạch máu não có thể gây ra bởi việc hạ huyết áp quá mức ở những bệnh nhân có nguy cơ cao |
Rất hiếm gặp |
|||
Hội chứng ngoại tháp | Chưa biết rõ | |||
Rối loạn trên mắt | Suy giảm thị giác |
Thường gặp |
Thường gặp | |
Chứng nhìn đôi | Thường gặp | |||
Rối loạn tai và mê đạo | Ù tai | Ít gặp |
Thường gặp |
|
Chóng mặt | Thường gặp | |||
Rối loạn trên tim | Đánh trống ngực | Thường gặp | Ít gặp | |
Nhịp tim nhanh | Ít gặp* | |||
Đau thắt ngực |
Rất hiếm gặp |
|||
Nhồi máu cơ tim, có thể gây ra bởi việc hạ huyết áp quá mức ở những bệnh nhân có nguy cơ cao | Rất hiếm gặp | Rất hiếm gặp | ||
Loạn nhịp (bao gồm nhịp tim chậm, nhịp nhanh thất và rung nhĩ) | Ít gặp | Rất hiếm gặp | ||
Rối loạn mạch | Đỏ bừng mặt | Thường gặp | ||
Hạ huyết áp (và các tác dụng liên quan đến hạ huyết áp) | Ít gặp | Thường gặp | ||
Viêm mạch |
Rất hiếm gặp |
Ít gặp* | ||
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất | Ho | Thường gặp | Ít gặp | Thường gặp |
Khó thở |
Thường gặp |
Thường gặp |
||
Co thắt phế quản | Ít gặp | |||
Viêm phổi tăng bạch cầu ưa eosin |
Rất hiếm gặp |
|||
Rối loạn tiêu hóa | Đau bụng | Thường gặp | Thường gặp | |
Buồn nôn | Thường gặp | Thường gặp | ||
Nôn | Ít gặp | Thường gặp | ||
Khó tiêu | Thường gặp | Thường gặp | ||
Tiêu chảy | Thường gặp | Thường gặp | ||
Táo bón | Thường gặp | Thường gặp | ||
Rối loạn tiêu hóa | Thường gặp | |||
Khô miệng | Ít gặp | Ít gặp | ||
Tăng sản nướu |
Rất hiếm gặp |
|||
Viêm tụy |
Rất hiếm gặp |
Rất hiếm gặp | ||
Viêm dạ dày | Rất hiếm gặp | |||
Rối loạn gan mật | Viêm gan, vàng da |
Rất hiếm gặp |
||
Viêm gan ly giải tế bào hoặc viêm gan ứ mật |
Rất hiếm gặp |
|||
Rối loạn da và mô dưới da | Ngứa | Ít gặp | ||
Tăng tiết mồ hôi | Ít gặp | Ít gặp | ||
Rụng tóc | Ít gặp | |||
Ban xuất huyết | Ít gặp | |||
Đổi màu da | Ít gặp | |||
Bệnh bóng nước | Ít gặp* | |||
Phù mặt, đầu chi, môi, niêm mạc, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản | Rất hiếm gặp | Ít gặp | ||
Mề đay | Ít gặp | Ít gặp | ||
Phản ứng mẫn cảm với ánh sáng |
Rất hiếm gặp |
Ít gặp* | ||
Hồng ban đa dạng | Ít gặp |
Rất hiếm gặp |
Rất hiếm gặp | |
Phù Quinck | Rất hiếm gặp | |||
Hội chứng Stevens-Johnson | Rất hiếm gặp | |||
Viêm da tróc vẩy | Rất hiếm gặp | |||
Rối loạn cơ xương và mô liên kết | Đau lưng | Ít gặp | ||
Sưng mắt cá chân | Thường gặp | |||
Chuột rút | Thường gặp | Thường gặp | ||
Đau khớp đau cơ | Ít gặp | Ít gặp* | ||
Rối loạn tiết niệu | Rối loạn tiểu tiện, tiểu đêm, tăng số lần đi tiểu | Ít gặp | ||
Suy giảm chức năng thận | Ít gặp | |||
Suy thận cấp |
Rất hiếm gặp |
|||
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú | Rối loạn cương | Ít gặp | Ít gặp | |
Nữ hóa tuyến vú | Ít gặp | |||
Rối loạn chung và tại vị trí đưa thuốc | Phù ngoại vi | Thường gặp | Ít gặp | |
Phù | Rất phổ biến | |||
Mệt mỏi | Ít gặp | Thường gặp | ||
Suy nhược | Thường gặp | Thường gặp | ||
Đau ngực | Ít gặp | Ít gặp* | ||
Ốm mệt | Ít gặp | Ít gặp* | ||
Đau | Ít gặp | |||
Các xét nghiệm |
Tăng cân, giảm cân |
Ít gặp | ||
Tăng ure máu | Ít gặp* | |||
Tăng creatinin máu | Ít gặp* | |||
Tăng bilirubin máu | Hiếm gặp | |||
Tăng men gan | Rất hiếm gặp | Hiếm gặp | ||
Giảm haemoglobin và giảm haematocrit | Rất hiếm gặp | |||
Chấn thương, ngộ độc và các biến chứng | Ngã | Ít gặp* |
* Tần suất xuất hiện các biến cố bất lợi được tính toán từ các thử nghiệm lâm sàng từ các báo cáo tự phát