Mỗi lọ chứa: 1189,2 mg Cefepim Dihydroclorid Monohydrat tuong đương với 1g Cefepim khan.
Tá dược vừa đủ.
Dạng bột pha dung dịch tiêm truyền.
Ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi:
Viêm phổi bệnh viện.
Nhiễm trùng đường tiết niệu có biến chứng.
Nhiễm trùng ổ bụng có biến chứng.
Viêm phúc mạc kết hợp với lọc máu ở bệnh nhân CAPD
Cefepim có thể được dùng điều trị cho bệnh nhân giảm bạch cầu có sốt nghi ngờ do nhiễm vi khuẩn.
Trẻ từ 2 tháng đến 12 tuổi và người có thể trọng <40kg:
Viêm phổi bệnh viện.
Nhiễm trùng đường tiết niệu có biến chứng.
Cefepim Kabi có thể được dùng điều trị cho bệnh nhân giảm bạch cầu có sốt nghi ngờ do nhiễm vi khuẩn. Nên dùng phối hợp Cefepim với các thuốc kháng sinh khác khi có nguy cơ chủng vi khuẩn gây bệnh nằm ngoài hoạt phổ của Cefepim.
Mẫn cảm với Cefepim, với bất cứ Cephalosporin nào hoặc với bất cứ thành phần tá dược nào của thuốc Cefepime Kabi 1g.
Liều lượng phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh, sự nhạy cảm của vi khuẩn, vị trí và loại nhiễm khuẩn, tuổi và chức năng thận của người bệnh.
Người lớn và trẻ vị thành niên >12 tuổi cân nặng >40kg:
Nhiễm khuẩn nặng: 2g IV khoảng cách giữa các liều 12 giờ.
Nhiễm khuẩn rất nặng có nguy cơ tử vong : 2gIV khoảng cách giữa các liều 8 giời.
Thời gian điều trị thông thường là từ 7 đến 10 ngày. Tuy nhiên với nhiễm khuẩn nặng có thể cần thời gian điều trị kéo dài hơn. Thực tế điều trị sốt cho bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính, thời gian điều trị thường là 7 ngày hoặc cho đến khi khỏi giảm bạch cầu.
Người lớn và trẻ từ 2 tháng tuổi đến 12 tuổi và cân nặng <40kg:
Trẻ dưới 2 tháng tuổi: Chưa có đủ dữ liệu về việc sử dụng Cefepim cho trẻ dưới 2 tháng tuổi.
Trẻ trên 2 tháng tuổi cho tới 12 cân nặng <40kg:
Viêm phổi bệnh viện, nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng: 50 mg/kg mỗi 12 giờ trong 10 ngày.
Nếu nhiễm khuẩn nặng hơn có thể dùng liều trên sau mỗi 8 giờ.
Điều trị sốt cho bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính: 50 mg/kg mỗi 8 giờ trong 7-10 ngày.
Trẻ trên 40kg: Có thể dùng liều thuốc Cefepime Kabi 1g cho người lớn. Với bệnh nhân hơn 12 tuổi cân nặng ≤ 40 kg dùng liều cho trẻ có cân nặng ≤ 40 kg. Liều dùng cho trẻ em không được quá liều tối đa khuyến cáo cho người lớn (2 g mỗi 8 giờ).
Trẻ sơ sinh và trẻ em <12 tuổi cân nặng bị thay đổi chức năng thận:
Vì đường thải trừ Cefepim chủ yếu ở trẻ em là qua thận, cần điều chỉnh liều Cefepim cho phù hợp với bệnh nhân dưới 12 tuổi bị thay đổi chức năng thận. Không có dữ liệu lâm sàng cho nhóm bệnh nhân này, tuy nhiên vì dược động học của Cefepim ở trẻ em và người lớn là như nhau, nên thang thay đổi liều khuyến cáo dùng thuốc Cefepime Kabi 1g cho người lớn cũng được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em.
1 liều 50 mg/kg the trong cho bệnh nhân từ 2 tháng đến 12 tuổi và liều 30 mg/kg cho trẻ sơ sinh
1 đến 2 tháng tuổi tương đương với liều 2g ở người lớn. Khoảng thời gian giữa các lần dùng và/hoặc sự giảm liều cũng áp dụng theo bảng ở trên.
Bệnh nhân khi dùng quá liều phải được quan sát cần thận và được điều trị hỗ trợ.
Cần thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân có tiền sử hen hoặc có triệu chứng dị ứng, cần theo dõi cẩn thận bệnh nhân trong lần đầu dùng thuốc.
Nếu xảy ra dị ứng nặng cần dùng thuốc này
Cần giảm liều cho bệnh nhân thận
Thường gặp:
Thiếu máu, tăng bạch cầu ưa eosin, phản ứng quá mẫn (phát ban), tiêu chảy, viêm tĩnh mạch và viêm tắc tĩnh mạch, kéo dài thời gian prothrombin, kéo dài thời gian cephalin-kaolin, tăng transaminase, tăng phosphatase kiềm, tăng bilirubin, giảm phospho huyết.
Ít gặp:
Viêm âm đạo, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hoặc bạch cầu trung tính thoáng quá, phản ứng dị ứng (ngứa, nổi mẩn), đau đầu, buồn nôn, nôn, sốt, viêm,…
Thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú, và chỉ dùng khi thật sự cần thiết và có sự theo dõi của bác sĩ.
Thận trọng khi sử dụng thuốc với đối tượng lái xe và vận hành máy móc nặng, do thuốc có thể gây ra cảm giác chóng mặt, mất điều hòa,..
Amikacin kết hợp với cefepim ít gây nguy cơ độc với thận hơn là gentamicin hoặc tobramycin kết hợp với cefalotin. Tránh dùng đồng thời với furosemid, vì dễ gây điếc.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Ngoài ra, bạn cần ghi lại và mang theo danh sách những loại thuốc bạn đã dùng, bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Nơi thoáng mát, nhiệt độ không quá 30 độ C, tránh ánh sáng.