Yếu tố VIII: 220-400IU
Bột đông khô pha tiêm.
Albumin là thuốc tăng thể tích máu, thuốc chống tăng bilirubin huyết.
Ðiều trị sốc giảm thể tích.
Giảm albumin máu trầm trọng. Tuy nhiên dung dịch albumin chỉ điều trị triệu chứng, nên phối hợp với điều trị nguyên nhân.
Phụ trợ trong lọc thận nhân tạo và phẫu thuật có tuần hoàn ngoài cơ thể.
Albumin dùng tiêm truyền tĩnh mạch. Tổng liều tùy từng cá nhân.
Ở người lớn liều tiêm truyền ban đầu là 500 mL (Albumin 5%), 100mL (Albumin 20%, 25%). Liều thêm vào tùy vào chỉ định bệnh lý.
Khi điều trị bệnh nhân bị sốc với lượng máu giảm nhiều, Albumin cần được truyền càng nhanh càng tốt để cải thiện tình trạng bệnh lý và phục hồi thể tích máu, 15-30 phút sau có thể lặp lại nếu liều ban đầu không đủ. Ở bệnh nhân có thể tích máu bình thường hoặc giảm nhẹ, tốc độ truyền là 1-2mL/phút (Albumin 5%), 1mL/phút (Albumin 20%, 25%).
Nếu sự pha loãng Albumin 20%, 25% cần thiết trên lâm sàng, dung dịch pha loãng thích hợp là Clorua Natri 0,9% vô trùng hoặc Dextrose 5% vô trùng trong Nước.
Albumin chống chỉ định ở bệnh nhân thiếu máu nặng hoặc suy tim với thể tích máu nội mạch bình thường hoặc tăng.
Sự sử dụng Albumin thì chống chỉ định ở bệnh nhân có bệnh sử dị ứng với sản phẩm này.
Chưa đề cập đến.
Nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
Nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
Phản ứng dị ứng có thể xảy ra gây sốt, ớn lạnh, nổi mẩn, buồn nôn, ói mửa, tim đập nhanh và hạ huyết áp. Nếu phản ứng xảy ra, truyền chậm hoặc ngưng truyền có thể làm mất các triệu chứng trên. Nếu đã ngưng truyền và bệnh nhân đòi hỏi phải truyền ALBUMIN (NGƯỜI) U.S.P, Albumin, nên dùng sản phẩm của lô khác.
Albumin, đặc biệt nếu truyền nhanh, có thể gây quá tải dẫn đến phù phổi.
Chưa đề cập đến.
Chưa đề cập đến.
Chưa đề cập đến.
Bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp, dưới 30 độ C.
Để xa tầm tay trẻ em.
24 tháng kể từ ngày sản xuất.