Hoạt chất: Mỗi viên nang có chứa fluconazol 150mg.
Tá dược: Lactose monohydrat, tinh bột ngô, keo silica khan, natri lauryl sulphat, magnesi stearat.
Vỏ nang gelatin cứng:Titan dioxid (E171), gelatin, patent blue V (E131).
Diflucan được chỉ định dùng cho các tình trạng nhiễm nấm sau đây.
Diflucan được chỉ định dùng ở người lớn để điều trị:
• Viêm màng não do Cryptococcus (xem mục 4.4 Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng).
• Nhiễm Coccidioides (xem mục 4.4 Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng).
• Nhiễm Candida xâm lấn.
• Nhiễm Candida niêm mạc bao gồm nhiễm Candida miệng - hầu, thực quản, Candida niệu và nhiễm Candida ở da - niêm mạc mạn tính.
• Nhiễm Candida gây teo ở miệng mạn tính (đau miệng do răng giả) nếu vệ sinh răng miệng hoặc điều trị tại chỗ không đáp ứng đủ.
• Nhiễm Candida âm đạo cấp hoặc mạn tính; khi liệu pháp điều trị tại chỗ không thích hợp.
• Viêm quy đầu do Candida khi liệu pháp tại chỗ không thích hợp.
• Nhiễm nấm da bao gồm nấm chân, nấm thân, nấm bẹn, lang ben và các tình trạng nhiễm Candida ở da khi có chỉ định liệu pháp toàn thân.
• Nấm móng khi các thuốc khác được xem là không thích hợp.
Diflucan được chỉ định dùng ở người lớn để dự phòng:
• Tái phát viêm màng não do Cryptococcus ở bệnh nhân có nguy cơ tái phát cao.
• Tái nhiễm Candida miệng - hầu hoặc thực quản ở bệnh nhân nhiễm HIV có nguy cơ bị tái phát cao.
• Để giảm tỷ lệ nhiễm Candida âm đạo mạn tính (từ 4 đợt trở lên một năm).
• Dự phòng nhiễm Candida ở bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tính kéo dài (chẳng hạn như bệnh nhân có u máu ác tính đang được hoá trị hoặc bệnh nhân được ghép tế bào gốc của máu).
Diflucan đươc chỉ định cho trẻ mới sinh đủ tháng, trẻ sơ sinh, trẻ mới biết đi, trẻ em và thiếu niên từ 0 đến 17 tuổi:
Diflucan được dùng để điều trị nhiễm Candida niêm mạc (miệng - hầu, thực quản), nhiễm Candida xâm lấn, viêm màng não do Cryptococcus và dự phòng nhiễm Candida ở bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch. Diflucan có thể được dùng để điều trị duy trì ngăn ngừa tái phát viêm màng não do Cryptococcus ở trẻ em có nguy cơ tái phát cao (xem mục 4.4 Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng).
Có thể tiến hành điều trị trước khi biết kết quả của việc nuôi cấy và các kết quả xét nghiệm khác; tuy nhiên, khi có kết quả, liền điều chỉnh điều trị chống nhiễm khuẩn cho phù hợp.
Nên tham khảo hướng dẫn chính thức về cách dùng thuốc kháng nấm hợp lý.
Liều dùng
Liều dùng phải dựa trên bản chất và mức độ nhiễm nấm. Khi điều trị những tình trạng nhiễm nấm cần dùng phác đồ đa liều, phải tiếp tục cho đến khi các thông số lâm sàng hoặc xét nghiệm cho thấy tình trạng nhiễm nấm hoạt động đã thuyên giảm. Điều trị không đủ thời gian có thể dẫn đến tái phát nhiễm nấm hoạt động.
Người lớn
Chỉ định | Liều dùng | Thời gian điều trị | |
Nhiễm Cryptococcus |
- Điều trị viêm màng não do Cryptococcus. |
Liều tấn công: Liều tiếp theo: 200mg đến 400mg một lần mỗi ngày |
Thường ít nhất từ 6 Với các tình trạng |
- Điều trị duy trì để ngăn ngừa tái phát viêm màng não do Cryptococcus ở bệnh nhân có nguy cơ tái phát cao. |
200mg một lần mỗi ngày |
Không thời hạn với liều hàng ngày là 200mg |
|
Nhiễm Coccidioides |
200mg đến 400mg một lần mỗi ngày |
11 tháng lên đến 24 tháng hoặc lâu hơn tùy thuộc vào bệnh nhân. Có thể xem xét dùng 800mg hàng ngày đối với một số tình trạng nhiễm nấm và đặc biệt là cho bệnh màng não. |
|
Nhiễm Candida xâm lấn |
Liều tấn công: Liều tiếp theo: |
Nói chung, thời lượng điều trị khuyến cáo cho Candida huyết Ià 2 tuần sau khi có kết quả nuôi cấy máu âm tính đầu tiên và hết các dấu hiệu và triệu chứng có thể do Candida huyết. |
|
Điều trị nhiễm Candida niêm mạc |
- Nhiễm Candida miệng - hầu |
Liều tấn công: Liều tiếp theo: |
7 đến 21 ngày (cho đến Có thể điều trị trong |
- Nhiễm Candida thực quản |
Liều tấn công: Liều tiếp theo: |
14 đến 30 ngày (cho Có thể điều trị trong |
|
- Candida niệu | 200mg đến 400mg một lần mỗi ngày |
7 đến 21 ngày. Có thể điều trị trong thời gian dài hơn cho bệnh nhân bị suy giảm chức năng miễn dịch nghiêm trọng. |
|
- Nhiễm Candida gây teo ở miệng mạn tính |
50mg một lần mỗi ngày |
14 ngày | |
- Nhiễm Candida da-niêm mạc mạn tính |
50mg đến 100mg một lần mỗi ngày |
Lên đến 28 ngày. Thời gian dài hơn tùy thuộc vào cả mức độ nhiễm nấm hoặc tình trạng suy giảm miễn dịch và nhiễm nấm có sẵn |
|
Ngăn ngừa tái phát nhiễm Candida niêm mạc ở bệnh nhân nhiễm HlV có nguy cơ tái phát cao |
- Nhiễm Candida miệng-hầu |
100mg đến 200mg một lần mỗi ngày hoặc 200mg 3 lần mỗi tuần |
Không thời hạn cho bệnh nhân bị ức chế miễn dịch mạn tính |
- Nhiễm Candida thực quản |
100mg đến 200mg một lần mỗi ngày hoặc 200mg 3 lần mỗi tuần |
Không thời hạn cho bệnh nhân bị ức chế miễn dịch mạn tính |
|
Nhiễm Candida sinh dục |
- Nhiễm Candida âm đạo cấp tính - Viêm quy đầu do Candida |
150mg | Liều đơn |
- Điều trị và dự phòng nhiễm Candida âm đạo mạn tính (từ 4 đợt trở lên một năm). |
150mg ba ngày một lần, tổng cộng 3 liều (ngày 1, 4 và 7) tiếp theo là liều duy trì 150mg một lần mỗi tuần |
Liều duy trì: 6 tháng | |
Nhiễm nấm da |
- nấm chân, - nấm bẹn, |
150mg một lần mỗi tuần 50mg một lần mỗi ngày |
2 đến 4 tuần, nấm chân có thể cần điều trị lên đến 6 tuần |
- lang ben | 300mg đến 400mg một lần mỗi tuần |
1 đến 3 tuần | |
50mg một lần mỗi ngày |
2 đến 4 tuần | ||
- nấm móng |
150mg một lần mỗi tuần |
Điều trị nên tiếp tục Sau khi điều trị thành |
|
Dự phòng nhiễm Candida ở bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tính kéo dài |
200mg đến 400mg một lần mỗi ngày |
Điều trị nên bắt đầu vài ngày trước ngày dự kiến khởi phát giảm bạch cầu trung tính và tiếp tục trong 7 ngày sau khi hồi phục từ giảm bạch cầu trung tính sau khi lượng bạch cầu trung tính tăng lên trên 1000 tế bào mỗi mm3. |
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Người cao tuổi
Liều dùng nên được điều chỉnh dựa trên chức năng thận (xem mục 4.2 Liều dùng và phương pháp sử dụng - "Suy thận").
Suy thận
Diflucan chủ yếu được bài tiết trong nước tiểu dưới dạng hoạt chất không đổi. Không cần điều chỉnh trong liệu pháp đơn liều. Ở bệnh nhân (bao gồm cả nhóm bệnh nhân nhi) bị suy chức năng thận sẽ dùng fluconazol đa liều, nên cho dùng liều khởi đầu từ 50mg đến 400mg dựa trên liều khuyến cáo hàng ngày của chỉ định. Sau liều tấn công ban đầu này, liều hàng ngày (theo chỉ định) nên dựa trên bảng sau đây:
Độ thanh thải creatinin (ml/phút) |
Phần trăm liều dùng khuyến cáo |
> 50 |
100% |
≤ 50 (không thẩm tách máu) |
50% |
Thẩm tách máu |
100% sau mỗi lần thẩm tách máu |
Bệnh nhân được thẩm tách máu nên được cho dùng 100% liều dùng khuyến cáo sau mỗi lần thẩm tách máu; vào những ngày không thẩm tách máu, bệnh nhân nên được giảm liều tùy theo độ thanh thải creatinin của họ.
Suy gan
Có dữ liệu hạn chế ở bệnh nhân suy gan, do đó nên thận trọng khi cho dùng fluconazol ở bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan (xem mục 4.4 Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng và 4.8 Tác dụng không mong muốn).
Nhóm bệnh nhân nhi
Không được vượt quá liều tối đa 400mg hàng ngày ở nhóm bệnh nhân nhi.
Cũng như các tình trạng nhiễm khuẩn tương tự ở người lớn, thời gian điều trị dựa trên đáp ứng về lâm sàng và nấm học. Diflucan được cho dùng như một liều đơn hàng ngày.
Với bệnh nhân nhi bị suy giảm chức năng thận, (xem mục 4.2 Liều dùng và phương pháp sử dụng - "Suy thận"). Dược động học của fluconazol chưa được nghiên cứu trong nhóm bệnh nhân nhi bị suy thận (với "Trẻ mới sinh đủ tháng" thường có biểu hiện chủ yếu là chức năng thận chưa phát triển đầy đủ, vui lòng xem bên dưới).
Trẻ sơ sinh, trẻ mới biết đi và trẻ em (từ 28 ngày tuổi đến 11 tuổi):
Chỉ định |
Liều dùng |
Khuyến cáo |
- Nhiễm Candida |
Liều khởi đầu: 6 mg/kg |
Liều khởi đầu có thể được |
- Nhiễm Candida xâm lấn |
Liều dùng: 6 đến 12mg/ |
Tùy thuộc vào mức độ |
- Điều trị duy trì để ngăn |
Liều dùng: 6 mg/kg một |
Tùy thuộc vào mức độ |
- Dự phòng nhiễm |
Liều dùng: 3 đến 12 mg/ |
Tùy thuộc vào mức độ và |
Thiếu niên (từ 12 đến 17 tuổi):
Tùy thuộc vào cân nặng và sự phát triển dậy thì, người kê toa sẽ cần đánh giá xem liều dùng nào (người lớn hoặc trẻ em) là thích hợp nhất. Dữ liệu lâm sàng cho thấy trẻ em có độ thanh thải fluconazol cao hơn so với độ thanh thải quan sát được ở người lớn. Để có được nồng độ toàn thân tương đương, một liều 100, 200 và 400mg ở người lớn tương ứng với liều 3,6 và 12 mg/kg ở trẻ em.
Tính an toàn và hiệu quả cho chỉ định điều trị nhiễm Candida sinh dục ở nhóm bệnh nhân nhi chưa được thiết lập. Dữ liệu an toàn hiện có cho các chỉ định trên bệnh nhân nhi khác được mô tả trong mục 4.8 Tác dụng không mong muốn. Nếu điều trị nhiễm Candida sinh dục là bắt buộc ở thiếu niên (từ 12 đến 17 tuổi), liều dùng cần phải tương tự như liều dùng ở người lớn.
Trẻ sơ sinh đủ tháng (0 đến 27 ngày tuổi):
Trẻ sơ sinh bài tiết fluconazol chậm. Có rất ít dữ liệu về dược động học để hỗ trợ liều dùng này ở trẻ mới sinh đủ tháng (xem mục 5.2 Các đặc tính dược động học).
Nhóm tuổi |
Liều dùng |
Khuyến cáo |
Trẻ mới sinh đủ |
Liều mg/kg tương tự cho trẻ |
Không nên dùng quá |
Trẻ mới sinh đủ |
Liều mg/kg tương tự cho trẻ |
Không nên dùng quá |
Cách dùng
Diflucan có thể được cho dùng qua đường uống (Viên nang) hoặc qua tiêm truyền tĩnh mạch (Dung dịch để tiêm truyền), đường dùng thuốc phụ thuộc vào tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Khi chuyển từ cho dùng thuốc qua tĩnh mạch sang qua đường uống, hoặc ngược lại, không cần thay đổi liều hàng ngày.
Nên nuốt cả viên nang và uống cách xa bữa ăn.
Chống chỉ định fluconazol ở các bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với thuốc hoặc một trong các thành phần của thuốc hoặc đối với các hợp chất có liên quan đến nhóm azol. Dựa trên kết quả của một nghiên cứu về tương tác khi sử dụng đa Iiều, chống chỉ định sử dụng đồng thời terfenadin ở các bệnh nhân đang dùng fluconazol theo phác đồ đa liều 400 mg/ngày hoặc cao hơn. Chống chỉ định dùng đồng thời các thuốc kéo dài khoảng QT và bị chuyển hóa bởi enzym CYP3A4 như cisaprid, astemizol, erythromycin, pimozid và quinidin với bệnh nhân đang dùng fluconazol (xem mục 4.4 Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng và 4.5 Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác)
Nấm da đầu
Fluconazol đã được nghiên cứu để điều trị nấm da đầu ở trẻ em. Thuốc này được chứng minh không có tác dụng tốt hơn griseofulvin và tỷ lệ thành công tổng thể duới 20%. Do đó, không nên dùng Diflucan để điều trị nấm da đầu.
Nhiễm Cryptococcus
Có ít bằng chứng về hiệu quả của fluconazol trong việc điều trị nhiễm Cryptococcus ở các vị trí khác (ví dụ như nhiễm Cryptococcus ở phổi và da), do đó không có khuyến cáo về phác đồ liều dùng.
Bệnh nấm sâu có tính dịch tễ
Có ít bằng chứng về hiệu quả của fluconazol trong việc điều trị các dạng bệnh nấm có tính dịch tễ địa phương khác như nhiễm Paracoccidioides, nhiễm Sporotrichum và nhiễm Histoplasma, do đó không có khuyến cáo về phác đồ liều dùng cụ thể.
Nên tránh sử dụng trong thai kỳ, ngoại trừ ở những bệnh nhân bị nhiễm nấm nghiêm trọng hoặc có thể đe dọa đến tính mạng, ở những bệnh nhân này có thể sử dụng fluconazol nếu lợi ích dự kiến vượt trội so với nguy cơ có thể có đối với thai nhi.
Cần xem xét dùng các biện pháp tránh thai hiệu quả ở phụ nữ có khả năng mang thai trong suốt thời gian điều trị và trong khoảng 1 tuần (5 đến 6 thời gian bán thải) sau liều dùng cuối cùng. (xem mục 4.6 Khả năng sinh sản, phụ nữ có thai và cho con bú.)Cần thận trọng khi chỉ định fluconazol ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan.
Fluconazol đã có liên quan tới một số hiếm các trường hợp gây độc gan nghiêm trọng bao gồm cả tử vong, chủ yếu ở các bệnh nhân có bệnh lý đi kèm trầm trọng. Tuy nhiên, ở các trường hợp gây độc gan có liên quan đến fluconazol, không quan sát thấy mối liên quan rõ ràng đối với tổng liều dùng hàng ngày, thời gian điều trị, giới tính hay tuổi của bệnh nhân. Độc tính trên gan do fluconazol thường là có khả năng hồi phục sau khi ngừng điều trị. Các bệnh nhân xuất hiện các xét nghiệm chức năng gan bất thường trong thời gian điều trị với fluconazol cần được theo dõi chặt chẽ để ngăn ngừa tổn thương gan trầm trọng thêm. Cần dừng ngay fluconazol nếu có dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng cho thấy có bệnh gan phát triển mà có thể là do fluconazol.
Đã xuất hiện (hiếm gặp) các phản ứng da tróc vẩy, như hội chứng Stevens - Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc ở các bệnh nhân trong thời gian điều trị với fluconazol. Các bệnh nhân AIDS dễ bị phát triển các trường hợp phản ứng da trầm trọng đối với
nhiều loại thuốc. Nếu xuất hiện ban da được cho là do fluconazol ở các bệnh nhân được điều trị nhiễm nấm bề mặt cần ngừng điều trị bằng thuốc này. Nếu xuất hiện ban da ở các bệnh nhân bị nhiễm nấm hệ thống hoặc nhiễm nấm xâm lấn, cần theo
dõi chặt chẽ và ngừng fluconazol trong trường hợp xuất hiện tổn thương dạng bóng nước hoặc ban đỏ đa dạng.
Cần theo dõi cẩn thận khi sử dụng đồng thời fluconazol liều thấp hơn 400 mg/ngày với terfenadin (xem mục 4.3 Chống chỉ định và mục 4.5 Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
Cũng như các azol khác, đã có báo cáo về trường hợp choáng phản vệ nhưng hiếm gặp. Một số azol, kể cả fluconazol, có gây kéo dài đoạn QT trên điện tâm đồ. Fluconazol gây kéo dài đoạn QT bằng cách ức chế dòng kali chỉnh lưu (Ikr). Đoạn QT kéo dài do các thuốc khác (chẳng hạn như amiodaron) có thể được khuếch đại bằng cách ức chế cytochrom P450 (CYP) 3A4 (xem mục 4.5 Tương tác với thuốc khác và các dạng tương tác khác). Báo cáo sau khi lưu hành cho thấy có rất hiếm trường hợp kéo dài đoạn QT và xoắn đỉnh (torsade de pointes) trên bệnh nhân sử dụng fluconazol. Những báo cáo này bao gồm trên cả những bệnh nhân quá ốm yếu mà có nhiều yếu tố nguy cơ lẫn lộn, như bệnh suy tim cấu trúc, các bất thường về điện giải và phối hợp với các thuốc khác mà có thể gây ra lẫn lộn về đánh giá tác dụng có hại. Nguy cơ rối loạn nhịp thất và xoắn đỉnh đe dọa đến tính mạng tăng lên trên bệnh nhân bị hạ kali huyết và suy tim tiến triển.
Vì vậy, cần thận trọng khi sử dụng fluconazol cho những bệnh nhân có các nguy cơ rối loạn nhịp tim như trên.
Cần sử dụng thận trọng fluconazol cho những bệnh nhân bị rối loạn chức năng thận (xem mục 4.2 Liều dùng và phương pháp sử dụng).
Fluconazol là chất ức chế trung bình CYP2C9 và ức chế trung bình CYP3A4. Fluconazol cũng là chất ức chế isoenzym CYP2C19. Cần kiểm soát khi sử dụng Fluconazol cho những bệnh nhân điều trị đồng thời với các thuốc có khoảng điều trị hẹp được chuyển hóa qua CYP2C9, CYP2C19 và CYP3A4 (xem mục 4.5 Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác)
Fluconazol nhìn chung được dung nạp tốt.
Ở một số bệnh nhân, đặc biệt với những bệnh nhân mắc các bệnh như AIDS và ung thư, những thay đổi trong kết quả kiểm tra chức năng huyết học và thận và sự khác thường của gan (xem mục 4.4 Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng) đã được quan sát thấy khi điều trị với fluconazol và các thuốc so sánh, tuy nhiên ý nghĩa lâm sàng và mối quan hệ với trị liệu không chắc chắn.
Các tác dụng không mong muốn đã được quan sát và báo cáo trong quá trình điều trị bằng fluconazol và mức tần suất như sau: Rất hay gặp (≥ 1/10); hay gặp (≥ 1/100 - < 1/10); ít gặp (≥ 1/1000 - < 1/100); hiếm gặp (≥ 1/10.000 - < 1/1.000); rất hiếm gặp(< 1/10.000), không biết (không đánh giá được từ các số liệu sẵn có).
Phân loại theo hệ thống/ |
Tần suất |
Tác dụng không mong muốn |
Rối loạn máu và hệ |
Hiếm gặp |
Mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm |
Rối loạn hệ miễn dịch |
Hiếm gặp |
Phản vệ, phù mạch |
Rối loạn chuyển hóa và |
Hiếm gặp |
Tăng triglycerid máu, tăng cholesterol |
Rối loạn tâm thần |
Ít gặp |
Mất ngủ,ngủ gà |
Rối loạn hệ thần kinh |
Hay gặp |
Đau đầu |
Ít gặp |
Co giật chóng mặt, dị cảm, thay |
|
Hiếm gặp |
Run |
|
Rối loạn thính lực và tai trong |
Ít gặp |
Chóng mặt |
Rối loạn tim mạch |
Hiếm gặp |
Hiện tượng xoắn đỉnh, kéo dài |
Rối loạn tiêu hóa |
Hay gặp |
Đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn |
Ít gặp |
Chứng khó tiêu, đầy hơi, khô miệng |
|
Rối loạn gan mật |
Hay gặp |
Tăng enzym thủy phân nhóm amino |
Ít gặp |
Ứ mật, vàng da, tăng bilirubin |
|
Hiếm gặp |
Độc tính với gan, bao gồm hiếm các |
|
Rối loạn da và mô dưới da |
Hay gặp |
Phát ban |
Ít gặp |
Ngứa, mày đay, tăng tiết mồ hôi, phát |
|
Hiếm gặp |
Hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng |
|
|
Chưa biết |
Phản ứng thuốc với tăng bạch cầu |
Rối loạn cơ xương và mô |
Ít gặp |
Đau cơ |
Rối loạn toàn thân |
Ít gặp |
Mệt mỏi, khó ở, suy nhược, sốt |
a bao gồm hồng ban nhiễm sắc cố định
Bệnh nhân nhi
Xu hướng và chỉ số của các tác dụng không mong muốn và những bất thường trong phòng thí nghiệm ghi nhận được trong các thí nghiệm lâm sàng trên trẻ em có thể so sánh được với kết quả ở người lớn.
Đã có các báo cáo về các trường hợp quá liều fluconazol làm xuất hiện các hiện tượng ảo giác và hành vi hoang tưởng.
Trong trường hợp quá liều, điều trị giảm triệu chứng (bằng các biện pháp hồi sức và rửa dạ dày nếu cần thiết) có thể là đủ.
Fluconazol được bài tiết nhiều qua nước tiểu, do đó lợi tiểu bắt buộc có thể làm tăng tốc độ đào thải của fluconazol. Thẩm phân lọc máu trong 3 giờ làm giảm nồng độ fluconazol trong huyết tương khoảng 50%.
Cần thận trọng khi dùng fluconazol khi lái xe hoặc vận hành máy móc do đôi khi có thể xảy ra chóng mặt hoặc co giật.
Sử dụng trong thai kỳ:
Nên tránh sử dụng trong thai kỳ, ngoại trừ ở những bệnh nhân bị nhiễm nấm nghiêm trọng hoặc có thể đe dọa đến tính mạng, ở những bệnh nhân này có thể sử dụng fluconazol nếu lợi ích dự kiến lớn hơn nguy cơ có thể có đối với thai nhi.
Cần sử dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả ở phụ nữ có khả năng mang thai trong suốt thời gian điều trị và trong khoảng 1 tuần (5 đến 6 lần thời gian bán thải) sau liều dùng cuối cùng.
Đã có báo cáo về sảy thai tự phát và dị dạng bẩm sinh ở trẻ sơ sinh có mẹ được điều trị bằng 150mg fluconazol dưới dạng liều đơn hoặc liều nhắc lại trong ba tháng đầu tiên của thai kỳ.
Đã có các báo cáo về các trường hợp đa dị dạng bẩm sinh ở trẻ sơ sinh mà mẹ của chúng đã được điều trị trên 3 tháng với liều cao (400 mg/ngày - 800 mg/ngày) của fluconazol cho nhiễm Coccidioides. Mối liên hệ giữa việc sử dụng fluconazol và các trường hợp này là chưa rõ ràng, các tác dụng bất lợi trên phôi thai được quan sát ở trên động vật chỉ với liều rất cao, kèm theo gây độc động vật mẹ. Không có tác động trên phôi thai với liều 5 mg/kg hay 10 mg/kg; làm tăng tỷ lệ biến thiên về mặt giải phẫu của phôi thai (thừa xương sườn, giãn rộng khung chậu) và làm chậm quá trình xương hoá được quan sát với các liều 25 mg/kg và 50 mg/kg hay cao hơn. Với các liều nằm trong khoảng 80 mg/kg (xấp xỉ 20 - 60 lần liều khuyến cáo ở người) đến 320 mg/kg làm tăng tỷ lệ chết phôi thai ở chuột bạch và gây dị dạng phôi thai bao gồm: xương sườn yếu, nứt xương khẩu cái, phát triển xương sọ - mặt một cách bất thường. Các tác dụng này là do sự ức chế tổng hợp estrogen ở chuột và có thể là tác động đã biết trước của việc hạ thấp nồng độ estrogen lên thai kỳ, quá trình tạo các cơ quan và sinh đẻ.
Các báo cáo đã mô tả một dạng khuyết tật bẩm sinh đặc biệt và hiếm gặp trên trẻ em có mẹ dùng liều cao fluconazol (400 - 800mg) trong hầu hết hoặc toàn bộ 3 tháng đầu của thai kỳ. Các đặc điểm được ghi nhận trên trẻ bao gồm: đầu ngắn, mặt dị thường, phát triển vòm sọ bất thường, hở hàm ếch, đùi cong, xương dài và xương sườn mỏng, hội chứng các khớp cong (arthrogryposis), bệnh tim bẩm sinh.
Sử dụng trong thời gian cho con bú:
Fluconazol được tìm thấy trong sữa mẹ ở nồng độ tương đương như trong huyết tương (xem mục 5.2 Các đặc tính dược động học). Thời gian bán thải từ sữa mẹ gần bằng thời gian bán thải từ huyết tương là 30 giờ. Liều fluconazol hàng ngày ước tính cho trẻ sơ sinh từ sữa mẹ (giả định mức tiêu thụ sữa trung bình là 150 ml/kg/ngày) dựa trên nồng độ đỉnh trung bình trong sữa là 0,39 mg/kg/ngày, bằng khoảng 40% liều khuyến cáo cho trẻ mới sinh (< 2 tuần tuổi) hoặc 13% liều khuyến cáo cho trẻ sơ sinh để điều trị nhiễm Candida niêm mạc.
Có thể duy trì nuôi con bằng sữa mẹ sau khi sử dụng một liều đơn 150mg fluconazol. Không nên nuôi con bằng sữa mẹ sau khi dùng liều nhắc lại hoặc dùng fluconazol liều cao. Nên xem xét lợi ích về phát triển và sức khỏe của việc nuôi con bằng sữa mẹ cùng với nhu cầu lâm sàng điều trị bằng Diflucan của người mẹ và bất kỳ tác dụng bất lợi nào lên trẻ được nuôi bằng sữa mẹ từ Diflucan hoặc từ các tình trạng có sẵn ở người mẹ.
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.
Hộp 1 vỉ x 1 viên nang cứng.
60 tháng kể từ ngày sản xuất.