Thành phần hoạt chất:
Fluconazole 150 mg
Thành phần tá dược:
Lactose monohydrate, wheat starch, sodium starch glycolate, talc, magnesium stearate.
Fluconazole STELLA 150 mg được chỉ định ở người lớn trong điều trị:
+ Viêm màng não Cryptococcus.
+ Nhiễm nấm Coccidioides immitis.
+ Nhiễm nẫm Candida niêm mạc bao gồm nhiễm Candida miệng-hầu, Candida thực quản, Candida niệu, nhiễm Candida ở da-niêm mạc.
+ Nhiễm Candida âm đạo, cấp hoặc tái phát; khi liệu pháp tại chỗ không phù hợp.
+ Viêm quy đầu do Candida khi liệu pháp tại chỗ không phù hợp.
+ Nhiễm nấm da bao gồm nhiễm nấm chân, nấm thân, nấm bẹn, lang ben và nhiễm Candida ở da khi liệu pháp toàn thân được chỉ định.
+ Nhiễm nấm móng khi các thuốc khác không phù hợp.
Fluconazole STELLA 150 mg được chỉ định ở người lớn trong phòng ngừa:
+ Dự phòng viêm màng não do Cryptococcus ở những bệnh nhân có nguy cơ tái phát cao.
+ Tái phát nhiễm Candida miệng-hầu hoặc nhiễm Candida thực quản ở bệnh nhân nhiễm HIV có nguy cơ tái phát cao.
+ Giảm tỳ lệ tái phát Candida âm đạo (tái phát 2 - 4 lần/năm).
+ Nhiễm Candida ở bệnh nhân giảm bạch càu trung tính kéo dài (như bệnh nhân bị các bệnh máu ác tính đang được hóa trị liệu hay bệnh nhân được ghép tẽ bào gốc tạo máu).
Fluconazole STELLA 150 mg được chỉ định ở trẻ em từ 0 -17 tuổi:
+ Fluconazole STELLA 150 mg được sử dụng để điều trị Candida niêm mạc (miệng-hầu, thực quản), Candida xâm lấn, viêm màng não do Cryptococcus và dự phòng nhiễm nấm Candida ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch. Fluconazole STELLA 150 mg có thể sử dụng như là liệu pháp duy trì để ngăn ngừa tái phát viêm màng não do Cryptococcus ở trẻ em có nguy cơ tái phát cao.
+ Có thể tiến hành điều trị trước khi có kết quả nuôi cấy và kết quả của các xét nghiệm khác; tuy nhiên, một khi đã có các kết quả xét nghiệm này, cần điều chỉnh phác đồ điều trị kháng nấm theo đó
+ Nên xem xét các hướng dẫn về việc sử dụng phù hợp thuốc chống nấm.
Fluconazole STELLA 150 mg dùng đường uống.
Liều fluconazole cần dựa trên bản chất và mức độ nhiễm nấm. Việc điẽu trị nhiễm nãm đòi hỏi phải sử dụng phác đồ đa liều, nên tiếp tục điều trị cho đến khi các thông số lâm sàng hoặc các xét nghiệm cho thấy tình trạng nhiễm nấm dạng hoạt động đã thuyên giảm. Điều trị không đủ thời gian có thể dẫn đến tái phát nhiễm nấm hoạt động.
Nhiễm nẫm Cryptococcus:
+ Điều trị viêm màng não do Cryptococcus: Liều tấn công: 400 mg ngày đầu tiên, liều tiếp theo sau đó: 200 mg - 400 mg x 1 lần/ngày. Thời gian điều trị: Thông thường ít nhất từ 6 - 8 tuần, trong những trường hợp đe dọa tinh mạng, liều có thể tăng lên 800 mg/ngày.
+ Liệu pháp duy trì để ngăn ngừa tái phát viêm màng não do Cryptococcus ở những bệnh nhân có nguy cơ tái phát cao: 200 mg x 1 lần/ngày. Thời gian điều trị: Không xác định với liều 200 mg/ngày.
Nhiễm nấm Coccidioides immitis. 1 viên, thời gian điều trị từ 11 - 24 tháng hoặc lâu hơn tùy theo từng bệnh nhân.
Điều trị nhiễm nấm Candida niêm mạc:
+ Nhiễm Candida miệng-hầu: Liều tấn công: 2 viên trong ngày đầu tiên, liều tiếp theo sau đó: 1 viên/ngày. Thời gian điều trị: 7 - 21 ngày (cho đến khi tinh trạng nhiễm Candida miệng-hầu thuyên giảm).
+ Nhiễm Candida tíiực quản: Liẽu tãn công: 2 viên ừong ngày đâu tiên, liều tiẽp theo sau đó: 1 viên/ngày. Thời gian đièu trị: 14 - 30 ngày (cho đến khi tình trạng nhiễm Candida thực quản thuyên giảm).
+ Nhiễm Candida niệu: 2 viên/ngày. Thời gian điều trị: 7 - 21 ngày.
Thời gian điều trị có thể dài hơn ờ bệnh nhân có chức năng miễn dịch bị tổn hại nghiêm trọng. Phòng ngừa tái phát nhiễm nấm Candida niêm mạc ở những bệnh nhân nhiễm HIV có nguy cơ tái phát cao
+ Nhiễm Candida miệng-hầu: 1 viên/ngày.
+ Nhiễm Candida thực quản: 1 viên/ngày.
Không giới hạn khoảng thời gian điêu trị đối với bệnh nhân bị ức chẽ miễn dịch mạn tính.
Nhiễm nấm Candida sinh dục:
Người lớn:
+ Nhiễm Candida âm dạo cấp: 1 viên, liều duy nhất.
+ Điều trị và dự phòng tái phát nhiễm Candida âm đạo (tái phát 2 4 lần/năm): 1 viên mỗi 3 ngày, tổng cộng 3 liều (ngày thứ 1, thứ 4 và thứ 7) sau đó dùng liều duy trì 1 viên X 1 lần/tuần (trong 6 tháng).
+ Viêm bao quy đầu do Candida: 1 viên, liều duy nhất.
Thanh thiếu niên (12-17 tuổi): Tính an toàn và hiệu quả cùa chỉ định nhiễm Candida sinh dục ở trẻ em chưa được thiết lập. Nẽu bắt buộc phải điều trị nấm Candida sinh dục nên dùng liều lượng giống như ở người lớn.
Nhiễm nấm da:
+ Nhiễm nấm chân, nấm thân, nấm bẹn và nhiễm Candida ở da: 1 viên X 1 lần/tuần, điều trị trong 2 - 4 tuần. Nấm chân thời gian điầu trị có thể cần đến 6 tuần.
+ Lang ben: 2 viên X 1 lần/tuần, thời gian từ 1 - 3 tuần.
+ Nấm móng: 1 viên X 1 lần/tuần. cần tiếp tục điều trị cho đến khi móng bị nhiễm nấm được thay thế (móng mới chưa bị nhiễm phát triển thay). Sự phát triển lại của móng tay và móng chân thông thường phải cần thời gian tương ứng từ 3 - 6 tháng và từ 6 - 12 tháng. Tuy nhiên tốc độ phát triển có thể thay đổi rất nhiều tùy theo từng cá thể và theo độ tuổi. Đối với nhiễm nấm mạn tính trong thời gian dài, sau khi điều trị thành công, móng thỉnh thoảng vẫn còn bị biến dạng.
Dự phòng nhiễm Candida ờ bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính kéo dài: 2 viên. Nên bắt đầu điều trị một vài ngày trước khi dự đoán bắt đầu giảm bạch cầu trung tính và tiếp tục trong vòng 7 ngày sau khi hồi phục giảm bạch càu trung tính khi số lượng bạch cầu trung tính tăng lên trên 1000 tế bào/mm3.
Người cao tuổi: Điều chỉnh liều dựa trên chức năng thận.
Bệnh nhân suy thận: Không cần đièu chỉnh liều khi dùng liều duy nhất. ở bệnh nhân (kể cả trẻ em) suy giảm chức năng thận dùng fluconazole đa liều, nên dùng liều khởi đầu 1-2 viên dựa trên liều khuyến cáo hàng ngày cho từng chỉ định. Sau liều khởi đầu này, liều hàng ngày (theo chỉ định) dựa vào bảng sau:
Độ thanh thải creatinine (ml/phút) |
% liều khuyến cáo |
>50 |
100% |
<=50 (không thẩm phân máu) |
50% |
Thẩm phân máu đều đặn |
100% sau mỗi lần thẩm phân |
Bệnh nhân được thẩm phân máu đều đặn dùng 100% liều khuyến cáo sau mỗi lần thẩm phân máu; trong các ngày không thẫm phân máu, bệnh nhàn càn được giảm Hèu dưa trên độ thanh thải creatinine.
Bệnh nhân suy gan: Dữ liệu còn hạn chẽ ở bệnh nhân suy gan, vi vậy nên dùng fluconazole thận trọng ở bệnh nhân suy chức năng gan.
Quá mẫn với fluconazole, nhóm kháng nấm azole hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bệnh chốc đầu
Fluconazole được nghiên cứu đề điẽu trị bệnh chốc đâu ở trẻ em. Fluconazole đã được chứng minh là không vượt trội so với griseofulvin và tỷ lệ thành công chung ít hơn 20%. Do đó, không nên sử dụng Fluconazole STELLA 150 mg để điều trị bệnh chốc đầu.
Nhiễm nấm Cryptococcus
Bằng chứng về hiệu quả của fluconazole trong điều trị nhiễm nấm Cryptococcus ở các vị trí khác (như nhiễm nấm Cryptococcus ở phổi và da) còn hạn ẹhẽ, gây khó khăn cho việc đưa ra các khuyến cáo về liều lượng.
Nhiễm nấm sâu có tính dịch tễ địa phương
Bằng chứng về hiệu quả của fluconazole trong điều trị các dạng nhiễm nấm khác nhau có tính dịch tễ địa phương như nhiễm nấm Paracoccidioides, nhiễm Sporotrichum da-bạch huyẽt và nhiễm Histoplasma còn hạn chẽ, gây khó khăn cho việc đưa ra các khuyến cáo vè liều lượng.
Thận
Nên dùng Fluconazole STELLA 150 mg thận trọng ở những bệnh nhân rối loạn chức năng thận.
Suy thượng thận
Ketoconazole đã được biẽt gây suy thượng thận, đièu này cũng có thể xảy ra mặc dù hiếm gặp ở fluconazole. Suy thượng thận có liên quan đến việc điều trị đồng thời với prednisone.
Gan-mật
Nên dùng Fluconazole STELLA 150 mg thận trọng ở những bệnh nhân rối loạn chức năng gan. Fluconazole STELLA 150 mg có liên quan tới một số trường hợp hiếm gặp nhiễm độc gan nghiêm trọng bao gồm cả tử vong, chủ yếu ở những bệnh nhân có bệnh lý đi kèm trầm trọng, ở các trường hợp nhiễm độc gan có liên quan đến fluconazole, không thấy có mối liên quan rõ ràng với tổng liều dùng hàng ngày, thời gian điều trị, giới tính hay tuổi của bệnh nhân. Độc tính trên gan do fluconazole thường hồi phục sau khi ngừng điều trị.
Những bệnh nhân có các xét nghiệm chức năng gan bất thường trong thời gian điều trị với fluconazole cần được theo dõi chặt chẽ tiến triển tổn thương gan trầm trọng thêm.
Bệnh nhân cần được thông báo về triệu chứng gợi ý của ảnh hưởng trên gan nghiêm trọng (suy nhược nặng, chán ăn, buồn nôn dai dẳng, nôn và vàng da). Bệnh nhân cần dừng ngay việc điều trị với fluconazole và hỏi ý kiến bác sỹ.
Tim mạch
Một sõ azole, kể cả fluconazole, có liên quan đẽn việc kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ. Fluconazole làm kéo dài khoảng QT qua ức chẽ chỉnh lưu dòng kênh kali (Ikr). Kéo dài khoảng QT do các sàn phẩm dược khác (như amiodarone) có thể được mở rộng qua sự ức chế cytochrom P450 (CYP) 3A4. Báo cáo sau quá trình lưu hành cho thấy có rất hiếm trường hợp kéo dài khoảng QT và xoắn đỉnh ở những bệnh nhân sử dụng fluconazole. Những báo cáo này bao gồm trên cả những bệnh nhân bị bệnh nặng có nhiều yếu tố nguy cơ góp phần, như bệnh tim cáu trúc, các bát thường vẽ điện giải và phốr hợp với các thuốc khác. Những bệnh nhân hạ kali huyết và suy tim tiến triển có nguy cơ cao xuất hiện loạn nhịp thất và xoắn đỉnh đe dọa đến tính mạng.
Nên dùng Fluconazole STELLA 150 mg thận trọng ở những bệnh nhân có tình trạng loạn nhịp tiềm tàng.
Chống chỉ định dùng đồng thời với các thuốc khác kéo dài khoảng QT và được chuyển hóa qua cytochrom P450 (CYP) 3A4.
Halofantrine
Halofantrine đã được chứng minh là kéo dài khoảng QTc ở liều điều trị khuyến cáo và là một chất nần của CYP3A4. Khuyến cáo không dùng đồng thời fluconazole và halofantrine.
Phản ứng da
Đã xuãt hiện (hiếm gặp) các phản ứng da tróc vảy, như hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc ở những bệnh nhân trong giai đoạn điều trị với fluconazole. Các bệnh nhân AIDS dễ bị phát triển các phản ứng da trầm trọng đối với nhiều loại thuốc. Nếu xuất hiện ban da, mà được coi là do fluconazole, xuất hiện ở bệnh nhân được điều trị nhiễm nấm bề mặt, cần ngừng điều trị thuốc này. Nếu xuẫt hiện ban da ở những bệnh nhân bị nhiễm nẫm toàn thân hoặc nhiễm nấm xâm lấn, cân theo dõi chặt chẽ và ngừng fluconazole trong trường hợp xuất hiện tổn thương dạng bóng nước hoặc hông ban đa dạng.
Quá mẫn
Đã có báo cáo vẽ trường hợp phàn ứng phản vệ nhưng hiếm gặp.
Cytochrom P450
Fluconazole là chất ức chế trung bình CYP2C9 và CYP3A4. Fluconazole cũng là chẫt ức chế mạnh CYP2C19.
Càn theo dõi những bệnh nhân đã điều trị với fluconazole khi điều trị đồng thời với các thuốc có khoảng trị liệu hẹp được chuyển hóa qua CYP2C9, CYP2C19 và CYP3A4.
Terfenadine
Cần theo dõi cẩn thận khi sử dụng đông thời fluconazole liều thấp hơn 400 mg/ngày với terfenadine.
Tá dược
Fluconazole STELLA 150 mg có chứa lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose.
Fluconazole STELLA 150 mg có chứa tinh bột mỳ. Những bệnh nhân bị dị ứng với lúa mỳ (khác với bệnh tiêu chảy phân mỡ) không nên dùng thuốc này.
- Tác dụng phụ được báo cáo với fluconazol thường gặp nhất là trên đường tiêu hóa và bao gồm đau bụng, tiêu chảy, đầy hơi, buồn nôn, nôn, rối loạn vị giác. Các tác dụng phụ khác bao gồm đau đầu, chóng mặt, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, cao lipid huyết và tăng men gan. Độc tính nghiêm trọng trên gan đã được báo cáo ở những bệnh nhân bị bệnh nặng như AIDS hoặc u ác tính. Sốc phản vệ và phù mạch hiếm khi được báo cáo.
- Hiếm gặp các phản ứng trên da nhưng những phản ứng tróc vảy trên da như hoại tử biểu bì độc và hội chứng Stevens-Johnson đã xảy ra, thường gặp nhất ở bệnh nhân AIDS.
- Rụng tóc: Rụng tóc thỉnh thoảng được báo cáo ở những bệnh nhân dùng fluconazol, đặc biệt khi điều trị lâu dài.
- Tác động trên gan: Thường gặp tăng men gan và đã có những báo cáo về vàng da do điều trị bằng fluconazol.
- Rifampicin: làm giảm nồng độ fluconazol trong huyết tương.
- Hydrochlorothiazid: làm tăng nồng độ fluconazol trong huyết tương.
- Ciclosporin, midazolam, nortriptylin, phenytoin, rifabutin, thuốc hạ đường huyết nhóm sulfonylurea và nateglinid, tacrolimus, triazolam, warfarin và zidovudin: làm tăng nồng độ của các thuốc này trong huyết tương. Fluconazol có thể ảnh hưởng đến chuyển hóa của một số thuốc nếu dùng đồng thời, chủ yếu bằng cách ức chế cytochrom P450 isoenzym CYP3A4 và CYP2C9.
- Sulfamethoxazol: fluconazol có thể ức chế sự tạo thành một chất chuyển hóa gây độc của sulfamethoxazol.
- Terfenadin: sự tăng nồng độ terfenadin sau khi dùng liều cao fluconazol đã dẫn đến những bất thường về điện tâm đồ ECG. Tác động tương tự có thể đoán trước với astemizol.
- Cisaprid: tăng nồng độ cisaprid và các độc tính liên quan.
- Astemizol, cisaprid, hoặc terfenadin: nguy cơ loạn nhịp tim.
- Amitriptylin: tăng nồng độ amitriptylin.
- Theophyllin: fluconazol cũng có thể làm giảm sự thanh thải theophyllin.
- Thuốc tránh thai steroid: hiệu quả của các thuốc tránh thai đường uống có thể bị ảnh hưởng.
- Trong trường hợp quá liều, cần tiến hành điều trị triệu chứng (với các biện pháp nâng đỡ và rửa dạ dày nếu cần).
- Fluconazol được đào thải nhiều trong nước tiểu. Một đợt thẩm phân máu kéo dài 3 giờ làm giảm khoảng 50% nồng độ trong huyết tương.
Chưa có nghiên cứu vè ảnh hưởng của fluconazole trên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Bệnh nhân cân được cảnh báo về khả năng gây hoa mắt hoặc động kinh trong khi dùng fluconazole và không nên lái xe hoặc vận hành máy móc nẽu có bất kỳ triệu chứng nào xảy ra.
Phụ nữ có thai
Đẽn nay chưa có các nghiên cứu đăy đủ và có kiểm soát chặt chẽ vẽ việc dùng fluconazole cho người mang thai. Chỉ nên dùng fluconazole cho người mang thai khi lợi ích điêu trị lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.
Phụ nữ cho con bú
Fluconazole được bài tiẽt vào sữa mẹ với nồng độ thấp hơn nồng độ trong huyết tương. Có thế duy trì việc cho con bú sau khi uống liều duy nhất 150 mg. Tuy nhiên khuyến cáo không cho bú sau khi dùng liều lặp lại hoặc sử dụng liều cao fluconazole.
Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô. Nhiệt độ không quá 30°C.
Vỉ 1 viên. Hộp 1 vỉ.
36 tháng kể từ ngày sản xuất.