Cao Withania Somnifera (Extractum Withaniac somniferae) (tương ứng hàm lượng Withanolide-D không dưới 0.1mg/viên) 180mg, Cao Boswellia Serrata (Extractum Boswellae serratae) (tương ứng hàm lượng 11-keto-β-boswell acid và 3-acetyl-11-keto-β-boswellic acid không dưới 4mg/viên) 180mg, Cao gừng (Extractum Zingiberis) (tương ứng hàm lượng 6-gingerol không dưới 0.5mg/viên) 48mg, Cao nghệ (Extractum Curcumae longae) 36mg.
Tá dược: Cellulose vi tinh thể (PH 102) 10mg, Silicon dioxid keo khan (Aerosil 200) 46.2mg, natri lauryl sulphat 5.6mg, tinh bột ngô 110mg, porcillin kali 53.6mg, tá dược bao phim màu xanh (FC4W-D Green) 20mg, isopropyl alcohol, nước tinh khiết.
Viêm khớp dạng thấp và thoái hóa khớp.
Thuốc dùng đường uống, uống sau khi ăn.
- Viêm viêm khớp dạng thấp: Viêm nhẹ tới vừa: 1 viên/2 - 3 lần/ ngày, viêm nặng hoặc cấp: 2 viên/2 lần/ngày.
- Thoái hóa khớp: 1 viên X 2 - 3 lần/ngày.
Đối với bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Khi bị đau xương khớp, bệnh nhân nên hạn chế vận động khi dùng thuốc, để nhanh đạt kết quả trị liệu mong muốn. ARTREX được dung nạp tốt, nhưng cần thận trọng khi dùng thuốc với người bị bệnh gan, thận, tiểu đường, xuất huyết, người đang ốm, đang tiến hành phẫu thuật hoặc đang dùng các thuốc khác, phụ nữ mang thai và cho con bú. Khi dùng thuốc mà triệu chứng không thuyên giảm, cần tham vẫn ý kiến bác sĩ.
Nói chung thuốc dung nạp tốt. Tác dụng không mong muốn như chán ăn, buôn nôn, đau bụng, ban da, viêm miệng, mất ngủ. Tác dụng ít gặp như đau thượng vị, ợ nóng, viêm lưỡi, mày đay, chóng mặt, tiêu chảy, ngúa, đau đầu cũng đã được báo cáo.
Chưa có báo cáo các trường hợp sử dụng quá liều. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Khi xảy ra quá liều cần ngừng sử dụng thuốc và có biện pháp hỗ trợ triệu chứng kịp thời.
Phụ nữ mang thai: Chưa có nghiên cứu chỉ ra thuốc gây ảnh hưởng cho sự phát triển cùa phôi/ thai nhi. Cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai, chỉ dùng khi có chỉ định cùa bác sĩ.
Phụ nữ cho con bú: Không rõ thuốc có bài tiết theo sữa mẹ hãy không. Cần thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ nuôi con bú.
Bảo quản nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Hộp 6 vỉ, mỗi vỉ 10 viên.
30 tháng kể từ ngày sản xuất.
ARTREX là thuốc nguồn gốc từ thảo dược, thành phần gồm nhiều dược liệu có tác dụng giảm đau và kháng viêm. Trong đó:
- Cao Withania somnifera (Extractum Withaniae somniferae): là cao khô đã chuẩn hóa chiết xuất từ rỉ cây Sâm Ấn Độ (Radix Withania somnifera L.,) còn có tên gọi khác là Winter Cherry, là cây thuộc họ cà Solanacèae; hàm lượng Withanolide-D trong cao > 0.09%. With-anolide-D có tác dụng chống viêm và giảm đau mạnh, được dùng để điều trị viêm khớp.
- Cao Boswellia serrata (Extractum Bostvelliae serratae): là cao khô đã chuẩn hóa chiết xuất từ gôm nhựa cây Nhựa hương Ấn Độ (Gum-mi resina Boswellia serrata Triana & Planch), họ Burseraceae, còn được gọi là Indian Frankincense; hàm lượng boswellic acid trong cao > 48%. Bosweliic acid là một chất kháng viêm và chống viêm khớp. Chất này ức chế sự tổng hợp leukotriene bằng cách ức chế men 5-lipoxygenase mà không ảnh hưởng đến men cyclo-oxygenase, do đó không gây ra các tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa như các thuốc kháng viêm khác. Ngoài ra thuốc cũng làm giảm sự xâm nhập của bạch cầu vào các khớp bị viêm.
- Cao gừng (Extractum Zingiberis): là cao khô đã chuẩn hóa chiết xuất từ thân rễ cây gừng (Rhizoma Zingiber officinale Roscoe), họ gừng Zingiberaceae, còn được gọi là Zinger. Củ gừng và tinh dầu gừng có tác dụng giảm đau, giảm viêm. Hàm lượng gingerols và shogaols trong cao >14%.
- Cao nghệ (Extractum Curcumae longae): là cao khô đã chuẩn hóa chiết xuất từ thân rễ cây nghệ (Rhizoma Curcuma longa L„) họ gừng Zingiberacea, có tên khác là Tumeric. Thành phẩn curcumin trong củ nghệ có tác dụng giảm đau kháng viêm tự nhiên, chống viêm khớp và chống dị ứng. Hàm lượng curcuminoids trong cao > 27%.
ARTREX hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Nghiên cứu trên chuột cho thấy sinh khả dụng đường uống đạt được tối đa sau 4 giờ. Thuốc được bài tiết phẩn lớn qua nước tiểu và phân.