Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Esomeprazole |
40 mg |
Thuốc Nexium 40mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị kháng tiết dịch vị khi liệu pháp đường uống không thích hợp, như:
Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản (GERD) trên bệnh nhân viêm thực quản hoặc có triệu chứng trào ngược nặng.
Điều trị loét dạ dày do sử dụng thuốc NSAID. Dự phòng loét dạ dày và tá tràng do sử dụng thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) ở bệnh nhân có nguy cơ.
Phòng ngừa tái xuất huyết sau khi điều trị nội soi xuất huyết cấp tính do loét dạ dày hay loét tá tràng.
Trẻ em và trẻ vị thành niên từ 1 - 18 tuổi:
Điều trị kháng tiết dịch vị khi liệu pháp đường uống không thích hợp, ví dụ:
Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản (GERD).
Bệnh nhân bị viêm xước thực quản do trào ngược hoặc các triệu chứng trào ngược nặng.
Esomeprazole là dạng đồng phân S của omeprazole và làm giảm sự bài tiết axit dạ dày bằng một cơ chế tác động chuyên biệt ở tế bào đích. Thuốc là chất ức chế đặc hiệu bơm axit ở tế bào thành. Cả hai dạng đồng phân R và S của omeprazole đều có tác động dược lực học tương tự.
Vị trí và cơ chế tác động
Esomeprazole là một chất kiềm yếu, được tập trung và biến đổi thành dạng có hoạt tính trẻ môi trường axít cao ở ống tiểu quản chế tiết của tế bào thành tại đây thuốc ức chế men H+K+-ATPase (bơm axit) và ức chế sự tiết dịch cơ bản lẫn sự tiết dịch do kích thích.
Tác động lên sự tiết axít dịch vị
Sau 5 ngày dùng liều uống esomeprazole 20mg và 40mg, độ pH trong dạ dày > 4 đã được duy trì trong thời gian trung bình tương ứng là 13 và 17 giờ trong vòng 24 giờ ở bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản (GERD) có triệu chứng. Tác động này giống nhau bất kể esomeprazole được dùng đường uống hoặc đường tĩnh mạch.
Khi dùng AUC như là một tham số đại diện cho nồng độ thuốc trong huyết tương, người ta đã chứng minh được có mối liên hệ giữa sự ức chế tiết axít với nồng độ thuốc và thời gian tiếp xúc với thuốc sau khi dùng esomeprazole dạng uống. Trong suốt thời gian truyền tĩnh mạch liều cao 80mg esomeprazole trong khoảng 30 phút và tiếp theo đó là truyền tĩnh mạch liên tục 8mg/giờ trong 23,5 giờ, pH dạ dày > 4 và pH > 6 đã được duy trì trong thời gian trung bình tương ứng là 21 giờ và 11 - 13 giờ trong 24 giờ theo dõi ở người tình nguyện khỏe mạnh.
Tác động trị liệu của sự ức chế axít
Khi dùng esomeprazole 40mg dạng uống, khoảng 70% bệnh nhân viêm thực quản do trào ngược được chữa lành sau 4 tuần và 93% bệnh nhân được chữa lành sau 8 tuần.
Trong một nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, đối chứng với giả dược, bệnh nhân đã chẩn đoán xác định xuất huyết tiêu hóa qua nội soi theo phân loại Forrest la, b, la hay Ilb (chiếm tỉ lệ tương ứng là 9%, 43%, 38% và 10%) được điều trị ngẫu nhiên với Nexium dung dịch tiêm truyền (n=375) hoặc giả dược (n=389). Sau khi điều trị nội soi để cầm máu, bệnh nhân được cho dùng giả dược hoặc được truyền tĩnh mạch liều cao 80mg esomeprazole trong 30 phút và tiếp theo truyền tĩnh mạch liên tục 8mg/giờ trong 72 giờ.
Sau 72 giờ đầu điều trị, tất cả bệnh nhân được tiếp tục điều trị kháng tiết axít bằng Nexium 40mg dạng uống, nhãn mở trong 7 ngày. Tỷ lệ tái xuất huyết xảy ra trong vòng 3 ngày là 5,9% ở nhóm được điều trị bằng Nexium so với nhóm giả dược là 10,3%. Vào ngày thứ 30 sau khi điều trị, tỷ lệ tái xuất huyết ở nhóm điều trị bằng Nexium so với giả dược là 7,7% so với 13,6%.
Các tác động khác có liên quan đến sự ức chế axit
Trong quá trình điều trị bằng thuốc kháng tiết axít dịch vị, nồng độ gastrin huyết thanh tăng đáp ứng với sự giảm axít dịch vị. Nồng độ CgA cũng tăng do sự giảm axit dịch vị. Nồng độ CgA tăng lên có thể can thiệp vào việc dò tìm các khối u thần kinh nội tiết. Các báo cáo y văn chỉ ra rằng nên dừng việc điều trị bằng ức chế bơm proton ít nhất 5 ngày trước khi định lượng CgA. Nếu nồng độ CgA và nồng độ gastrin không trở về bình thường sau 5 ngày, việc định lượng nên được tiến hành lại sau 14 ngày kể từ khi dừng sử dụng esomeprazole.
Tăng số tế bào ECL có lẽ do tăng nồng độ gastrin huyết thanh đã được ghi nhận ở cả trẻ em và người lớn khi điều trị dài hạn với esomeprazole. Phát hiện này được xem là không có ý nghĩa trên lâm sàng.
Trong thời gian dài điều trị bằng thuốc kháng tiết axít dịch vị đường uống đã ghi nhận sự tăng nhẹ tần suất xuất hiện nang tuyển dạ dày. Những thay đổi này do ức chế bài tiết axít dịch vị sinh lý là lành tính và có thể phục hồi được.
Giảm axit dạ dày do bất kỳ nguyên nhân nào kể cả dùng thuốc ức chế bơm proton, làm tăng số lượng vĩ khuẩn thường trú trong đường tiêu hóa.
Điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng nhẹ nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa do Salmonella và campylobacter và có thể là clostridium difficile ở những bệnh nhân nội trú.
Trẻ em
Hiệu quả và tính an toàn ở các bệnh nhân có các dấu hiệu và triệu chứng của trào ngược dạ dày thực quản đã được đánh giá trong một nghiên cứu có đối chứng giả dược (gồm 98 bệnh nhân từ 1 - 11 tháng tuổi). Bệnh nhân được dùng. Esomeprazole đường uống 1mg/kg, một lần mỗi ngày, trong 2 tuần (pha nhãn mờ) và 80 bệnh, nhân được cho dùng thêm 4 tuần (pha mù đôi, rút lui khỏi điều trị). Không có khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm esomeprazole và nhóm chứng về kết cục chính thời gian ngưng điều trị do triệu chứng xấu đi.
Hiệu quả và tính an toàn ở các bệnh nhân có các triệu chứng của trào ngược dạ dày thực quản đã được đánh giá trong một nghiên cứu có đối chứng già dược (gồm 52 bệnh nhân < 1 tháng tuổi). Bệnh nhân được dùng esomeprazole đường uống 0,5mg/kg, một lần mỗi ngày, ít nhất là 10 ngày. Không có khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm esomeprazole và nhóm chứng về kết cục chính, thay đổi so với ban đầu về số lần xuất hiện các triệu chứng của GERD.
Kết quả từ các nghiên cứu ở trẻ em cho thấy, liều 0,5mg/kg và 1,0mg/kg esomeprazole tương ứng ở trẻ nhũ nhi < 1 tháng tuổi và từ 1 đến 11 tháng tuổi làm giảm tỷ lệ % thời gian trung bình có pH thực quản ở mức dưới 4. Các dữ liệu an toàn tương tự như khi quan sát ở người lớn. Trong một nghiên cứu thực hiện trên bệnh nhân nhi bị trào ngược dạ dày thực quản (GERD) (<1 đến 17 tuổi) được điều trị dài hạn bằng PPI, 61% số trẻ có tăng sản nhẹ tế bào ECL không có ý nghĩa lâm sàng và không phát triển viêm dạ dày teo hay khối u dạng ung thư.
Phân bố
Thể tích phân bố biểu kiến ở trạng thái hằng định trên người khoẻ mạnh khoảng 0,22/kg thể trọng. Esomeprazole gắn kết 97% Với protein huyết tương.
Chuyển hóa và bài tiết
Esomeprazole được chuyển hóa hoàn toàn qua hệ thống cytochrome P450 (CYP). Phần chính của quá trình chuyển hóa esomeprazole phụ thuộc vào men CYP2C19 đa hình thái, tạo thành các chất chuyển hóa hydroxy và desmethyl của esomeprazole. Phần còn lại của quá trình chuyển hóa phụ thuộc vào một chất đồng dạng đặc hiệu khác, CYP3A4, tạo thành esomeprazole sulphone, chất chuyển hóa chính trong huyết tương.
Các tham số dưới đây chủ yếu phản ảnh được động học ở những cá nhân có men chức năng CYP2C19, là nhóm người chuyển hóa mạnh.
Tổng độ thanh thải huyết tương khoảng 17l/giờ sau khi dùng liều đơn và khoảng 9 giờ sau khi dùng liều lặp lại. Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 13 giờ sau khi dùng liều lặp lại 1 lần/ngày.
Nồng độ và thời gian tiếp xúc (AUC) tăng lên sau khi dùng lặp lại esomeprazole. Sự tăng này phụ thuộc theo liều và đưa đến kết quả là có mối liên hệ không tuyến tính giữa AUC và liều dùng sau khi dùng liều lặp lại. Sự phụ thuộc vào thời gian và liều dùng này là do sự giảm chuyển hóa ở giai đoạn đầu qua gan và giảm độ thanh thải toàn thân có lẽ do sự ức chế men CYP2C19 của esomeprazole và hoặc chất chuyển hóa sulphone.
Esomeprazole thải trừ hoàn toàn khỏi huyết tương giữa các liều dùng mà không có khuynh hướng tích lũy khi dùng 1 lần/ngày. Sau khi dùng liều lặp lại 40mg tiêm tĩnh mạch, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương là khoảng 13,6mmol/l, Nồng độ đình trung bình của thuốc ở dạng uống tương ứng trong huyết tương là khoảng 4,6mmol/l, Có thể ghi nhận một tỷ lệ tăng nhẹ (khoảng 30%) về mức tiếp xúc theo nồng độ và thời gian sau khi tiêm tĩnh mạch so với dạng uống.
Có sự tăng tuyến tính theo liều về nồng độ và thời gian tiếp xúc với thuốc sau khi truyền tĩnh mạch esomeprazole trong 30 phút (40mg, 80mg hoặc 120mg) và tiếp theo đó là truyền tĩnh mạch liên tục (4mg/giờ hoặc 8mg/giờ) trong 23,5 giờ. Các chất chuyển hóa chính của esomeprazole không ảnh hưởng đến sự tiết axit dạ dày. Khoảng 80% esomeprazole liều uống được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa, phần, còn lại qua phân. It hơn 1% thuốc dạng không đổi được tìm thấy trong nước tiểu.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Khoảng 2,911,5% dân số không có men chức năng CYP2C19 và được gọi là nhóm người chuyển hóa kém. Ở các cá nhân này, sự chuyển hóa của esomeprazole được xúc tác chủ yếu bởi CYP3A4. Sau khi dùng liều lặp lại esomeprazole 40mg dạng uống, 1 lần/ngày, tăng nồng độ và thời gian tiếp xúc trung bình ở người chuyển hóa kém cao hơn khoảng 100% so với bệnh nhân có men chức năng CYP2C19 (nhóm người chuyển, hóa mạnh). Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương tăng khoảng 60%. Sự khác biệt tương tự cũng được ghi nhận đối với esomeprazole tiêm tĩnh mạch. Những ghi nhận này không ảnh hưởng đến liều dùng esomeprazole.
Sự chuyển hóa của esomeprazole không thay đổi đáng kể ở bệnh nhân cao tuổi (71 - 80 tuổi). Sau khi dùng liều đơn esomeprazole 40mg dạng uống, tổng nồng độ và thời gian tiếp xúc trung bình ở phụ nữ cao hơn nam giới khoảng 30%. Không ghi nhận có sự khác biệt về nồng độ và thời gian tiếp xúc giữa hai giới sau khi dùng liều lặp lại 1 lần/ngày. Sự khác biệt tương tự cũng được ghi nhận khi dùng esomeprazole đường tĩnh mạch. Những ghi nhận này không ảnh hưởng đến liều dùng esomeprazole.
Sự chuyển hóa của esomeprazole có thể suy giảm ở bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan nhe đến trung bình. Tốc độ chuyển hóa giảm ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan nặng, dẫn đến làm tăng gấp đôi nồng độ và thời gian tiếp xúc của esomeprazole. Vì vậy, không dùng quá liều tối đa 20mg ở bệnh nhân GERD rối loạn chức năng gan nặng. Đối với những bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa kèm suy gan nặng, sau khi truyền liều cao 80mg, liều truyền liên tục tối đa 4mg/giờ trong 71,5 giờ có thể đủ để đạt hiệu quả. Esomeprazole hoặc các chất chuyển hóa chính không có khuynh hướng tích lũy khi dùng 1 lần/ngày.
Chưa có nghiên cứu nào được thực hiện trên bệnh nhân suy chức năng thận. Vì thận chịu trách nhiệm bài tiết các chất chuyển hóa của esomeprazole nhưng không chịu trách nhiệm cho sự đào thải thuốc dưới dạng không đổi, người ta cho là sự chuyển hóa của esomeprazole không thay đổi ở bệnh nhân suy chức năng thận.
Trẻ em
Trong một nghiên cứu đa quốc gia, nhãn mở ngẫu nhiên liều lặp lại, bệnh nhân được sử dụng Esomeprazole tiêm tĩnh mạch 3 phút, một lần mỗi ngày, trong vòng 4 ngày. Nghiên cứu được tiến hành trên tổng số 59 bệnh nhi từ 0 đến 18 tuổi trong đó 50 bệnh nhân (7 trẻ trong nhóm từ 1 đến 5 tuổi) đã hoàn thành nghiên cứu và được đánh giá dược động học của esomeprazole.
Dự đoán cho thấy rằng Css, max sau khi truyền tĩnh mạch esomeprazol trong 10 phút, 20 phút, 30 phút sẽ bị giảm trung bình tương ứng 37% đến 49%, 54% đến 66% và 61% đến 72% ở tất cả các nhóm tuổi và nhóm liều so với khi dùng đường tiêm tĩnh mạch 3 phút.
Dùng đường tiêm tĩnh mạch.
Để chuẩn bị dung dịch tiêm.
Nexium có thể được sử dụng cho tẻ em và trẻ vị thành niên từ 1-18 tuổi và người lớn, bao gồm cả người cao tuổi.
Người lớn
Bác sỹ sẽ là người kê đơn thuốc Nexiun cho bạn và quyết định nên dùng với liều lượng như thế nào.
Liều khuyến cáo của Nexium là 20ng hoặc 40mg một lần mỗi ngày.
Nếu bạn có các vấn đề nghiêm trọng về gan, liều tối đa của Nexium là 20mg một ngày (với trường hợp “bệnh trào ngược dạ
dày thực quản
Thuốc được dùng bằng cách tiêm hoặc truyền qua tĩnh mạch.
Thời gian tiêm/truyền kéo dài tới khoảng 30 phút.
Liều khuyến cáo để phòng ngừa tái xuất huyết do loét dạ dày hay loét tá tràng là 80mg truyền tĩnh mạch trong vòng 30 phút,
tiếp theo là truyền tĩnh mạch liên tục 8mg/giờ trong 3 ngày.
Nếu bạn có vấn đề nghiêm trọng về gan, truyền tĩnh mạch liên tục 4mg/giờ trong vòng 3 ngày là phù hợp.
Trẻ em từ 1 - 18 tuổi
Bác sỹ sẽ là người kê đơn thuốc Nexium cho bạn và quyết định nên dùng với liều lượng như thế nào.
Đối với trẻ từ 1 - 11 tuổi, liều khuyến cáo là 10 hoặc 20mg một lần mỗi ngày.
Đối với trẻ từ 12 - 18 tuổi, liều khuyến cáo là 20 hoặc 40mg một lần mỗi ngày. Thuốc được dùng bằng cách tiêm hoặc truyền qua tĩnh mạch.
Thời gian lên truyền kéo cả khoảng 30 phút.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Cho đến nay có rất ít kinh nghiệm về việc dùng quá liều có chủ đích. Các triệu chứng được mô tả có liên quan đến việc dùng liều uống 280mg là các triệu chứng trên đường tiêu hóa và tình trạng yếu ớt.
Các liều đơn esomeprazole dạng uống 80mg và dạng dùng tĩnh mạch 308mg esomeprazole trong suốt 24 giờ không gây tác dụng không mong muốn.
Chưa có chất giải độc đặc hiệu, esomeprazole gắn kết mạnh với protein huyết tương và vì vậy không dễ dàng thẩm phân được.
Trong trường hợp quá liều, nên điều trị triệu chứng và sử dụng các biện pháp hỗ trợ tổng quát.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Nexium 40mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Các tác dụng không mong muốn do thuốc sau đây đã được ghi nhận hay nghi ngờ trong các chương trình nghiên cứu lâm sàng của esomeprazole dạng uống và tiêm tĩnh mạch và theo lối sau khi lưu hành thuốc dạng uống.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Hiếm gặp: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Rất hiếm gặp: Mất bạch cầu hạt, giảm toàn thế huyết cầu.
Rối loạn hệ miễn dịch
Hiếm gặp: Phản ứng quá mẫn như là sốt, phù mạch, phản ứng/sốc phản vệ.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Ít gặp: Phủ ngoại biên.
Hiếm gặp: Giảm natri máu.
Chưa biết: Giảm magnesi huyết, giảm magnesi huyết nghiêm trọng có thể liên quan với giảm canxi huyết. Giảm magnesi huyết cũng có thể dẫn đến giảm kali huyết.
Rối loạn tâm thần
Ít gặp: Mất ngủ.
Hiếm gặp: Kích động, lú lẫn, trầm cảm.
Rất hiếm: Nóng nảy, ảo giác.
Rối loạn hệ thần kinh
Thường gặp: Nhức đầu.
Ít gặp: Choáng váng, dị cảm, ngủ gà.
Hiếm gặp: Rối loạn vị giác.
Rối loạn mắt
Hiếm gặp: Nhìn mờ.
Rối loạn tại và mê đạo
Ít gặp: Chóng mặt.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
Hiếm gặp: Co thắt phế quản.
Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp: Đau bụng, táo bón, tiêu chảy, đầy bụng, buồn nôn/nôn.
Ít gặp: Khô miệng.
Hiếm gặp: Viêm miệng, nhiễm candida đường tiêu hóa.
Chưa biết: Viêm đại tràng vi thể.
Rối loạn gan mật
It gặp: Tăng men gan.
Hiếm gặp: Viêm gan có hoặc không vàng da.
Rất hiếm: Suy gan, bệnh não ở bệnh nhân đã có bệnh gan.
Rối loạn da và mô dưới da
Thường gặp: Phản ứng tại chỗ tiêm tiêm truyền.
Ít gặp: Viêm da, ngứa, nổi mẫn, mề đay.
Hiếm gặp: Hói đầu, nhạy cảm với ánh sáng
Rất hiếm: Hồng ban đa dạng, hội chứng StevensJohnson, hoại tử biểu bì gây độc (TEN)
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Ít gặp: Gãy xương hông, xương cổ tay và cột sống.
Hiếm gặp: Đau khớp, đau cơ.
Rất hiếm: Yếu cơ.
Rối loạn thần và tiết niệu
Rất hiếm: Viêm thận kẽ, đã có báo cáo về suy thân đi kèm trên một số bệnh nhân.
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú
Rất hiếm: Nữ hóa tuyến vú.
Các rối loạn tổng quát và tại chỗ
Hiếm: Khó ở, tăng tiết mồ hôi.
Phản ứng tại chỗ tiêm truyền chủ yếu được ghi nhận trong một nghiên cứu sử dụng liều cao trong 3 ngày (72 giờ).
Tổn thương thị giác không phục hồi được đã được ghi nhận trong một số rất hiếm trường hợp bệnh nhân mắc bệnh trầm trọng đã dùng omeprazole (dạng racemate) đường tĩnh mạch, đặc biệt khi dùng liều cao.
Tuy nhiên, không có sự thiết lập mối quan hệ nhân quả giữa việc dùng thuốc và tác dụng không mong muốn này.
Sử dụng ở trẻ em
Một nghiên cứu đa quốc gia, nhãn mở, ngẫu nhiên được tiến hành nhằm đánh giá dược động học của liều tiêm tĩnh mạch lặp lại esomeprazole, một lần mỗi ngày, trong 4 ngày ở bệnh nhân từ 0 đến 18 tuổi.
Tổng số có 57 bệnh nhân (8 trẻ em trong nhóm tuổi từ 1 - 5) đã được đánh giá tính an toàn.
Kết quả về tính an toàn phù hợp với các dữ liệu an toàn đã biết của esomeprazole và không thấy có dấu hiệu an toàn mới nào.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản trong bào bì đóng gói gốc để tránh ánh sáng. Tuy nhiên, các lọ thuốc có thể bảo quản bên ngoài hộp giấy ở ánh sáng thường trong nhà cho đến 24 giờ. Không bảo quản ở nhiệt độ trên 30oC.