Dược chất chính: Epoetin Alfa 4000IU
Tá dược vừa đủ (Polysorbate 80, Glycine, Water for injections, Sodium dihydrogen phosphate dihydrate, Díodium phosphate dihydrate, Sodium chloride.
- Điều trị thiếu máu liên quan đến bệnh nhân suy thận mãn bao gồm bệnh nhân lọc máu và bệnh nhân không lọc máu.
- Thiếu máu ở bệnh nhân HIV.
- Thiếu máu ở bệnh nhân ung thư do sử dụng hoá trị liệu.
- Giảm sự truyền máu ở bệnh nhân phẫu thuật.
- Thiếu máu ở trẻ sinh non.
Cách dùng
Dùng để tiêm.
Liều dùng
- Bệnh nhân trưởng thành lọc máu mãn tính: Tiêm 50 IU/kg/liều x 3 lần/tuần đường tĩnh mạch, 40 IU/kg/liều x 3 lần/tuần tiêm dưới da.
- Bệnh nhân không cần thiết lọc máu: Tiêm 75 - 100 IU/kg mỗi tuần.
- Bệnh nhân nhiễm HIV đang dùng zidovudine: 100 IU/kg x 3 lần/tuần tiêm tĩnh mạch hoặc dưới da, liều tối đa 300 IU/kg x 3 lần/tuần.
- Bệnh nhân ung thư đang hoá trị: 150 IU/kg x 3 lần/tuần tiêm dưới da.
- Truyền máu cho bệnh nhân phẫu thuật: 300 IU/kg/ngày tiêm dưới da trong 10 ngày trước mổ.
- Thiếu máu ở trẻ sinh non: 250 IU/kg x 3 lần/tuần tiêm dưới da từ tuần thứ 2 sau sinh & trong 8 tuần tiếp theo.
- Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất cứ tá dược nào.
Bệnh nhân đã có tiến triển chứng bất sản nguyên hồng cầu đơn thuần (PRCA) sau khi điều trị bằng các chế phẩm chứa erythropoietin.
- Tăng huyết áp không kiểm soát được.
- Phải tôn trọng các chống chỉ định của chương trình hiến máu tự thân ở những bệnh nhân đang được điều trị hỗ trợ với epoetin alfa.
- Chống chỉ định dùng epoetin alfa cho những bệnh nhân trong chương trình phẫu thuật chỉnh hình lớn có chọn lọc và không đang tham gia chương trình hiến máu tự thân mà bị bệnh mạch vành trầm trọng, bệnh động mạch ngoại vi, bệnh động mạch cảnh, hoặc bệnh mạch máu não, bao gồm những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não gần đây.
- Bệnh nhân phẫu thuật không được phòng ngừa chống huyết khối đầy đủ.
Thận trọng với bệnh nhân có tai biến co giật.
Thời kỳ mang thai:
Trong các nghiên cứu trên động vật, với liều dùng hàng tuần cao gấp 20 lần liều khuyến cáo hàng tuần trên người, epoetin alfa làm giảm trọng lượng thai, làm chậm sự cốt hoá xương và làm tăng tỉ lệ bào thai tử vong. Những thay đổi này được giải thích là thứ phát do sự giảm lên cân của mẹ.
Không có các nghiên cứu được kiểm soát và đầy đủ ở phụ nữ mang thai.
Epoetin alfa chỉ nên dùng trong thai kỳ nếu khả năng có ích vượt hơn nguy cơ có thể có đối với bào thai.
Thời kỳ cho con bú:
Erythropoietin có hiện diện trong sữa người. Tuy nhiên, vẫn chưa biết được epoetin alfa có được phân bố trong sữa người hay không. Thận trọng khi dùng epoetin alpha đối với phụ nữ cho con bú.
Không khuyến cáo dùng EPREX ở bệnh nhân phẫu thuật đang có thai hay cho con bú tham gia chương trình tiền hiến máu tự thân.
Không có nghiên cứu nào về tác động của epoetin alfa trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Tóm tắt dữ liệu về tính an toàn
Phản ứng có hại của thuốc thường gặp nhất trong khi điều trị bằng epoetin alfa là gây tăng huyết áp phụ thuộc liều hoặc làm nặng thêm tình trạng tăng huyết áp hiện có. Nên theo dõi huyết áp, đặc biệt là khi bắt đầu điều trị.
Những phản ứng có hại thường xảy ra nhất được quan sát trong các thử nghiệm lâm sàng của epoetin alfa là tiêu chảy, buồn nôn, nôn, sốt và đau đầu. Chứng bệnh giống cúm có thể xảy ra đặc biệt là khi bắt đầu điều trị.
Xung huyết gây tắc nghẽn đường hô hấp, trong đó bao gồm xung huyết gây tắc nghẽn đường hô hấp trên, nghẹt mũi và viêm mũi họng, đã được báo cáo trong các nghiên cứu với kéo dài khoảng cách liều ở bệnh nhân người lớn bị suy thận chưa chạy thận nhân tạo.
Tăng tần suất các biến cố huyết khối mạch máu đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân dùng ESA.
Các phản ứng quá mẫn, bao gồm các trường hợp nổi mẩn (bao gồm mày đay), phản ứng phản vệ và phù mạch đã được ghi nhận.
Cơn tăng huyết áp kịch phát với bệnh lý não và co giật, mà cần được bác sỹ quan tâm và điều trị tích cực ngay lập tức, cũng đã từng xảy ra trong quá trình điều trị bằng epoetin alfa ở những bệnh nhân có huyết áp thấp hoặc bình thường trước đó. Cần lưu ý đặc biệt đến những cơn nhức đầu kiểu đau nửa đầu xuất hiện thình lình dữ dội vì có thể là dấu hiệu cảnh báo.
Các phản ứng bất lợi
Trong số tổng cộng 3559 bệnh nhân trong 27 thử nghiệm mù đôi, phân bố ngẫu nhiên, có đối chứng với giả dược hoặc chăm sóc chuẩn, dữ liệu an toàn tổng thể của epoetin alfa đã được đánh giá trên 2136 bệnh nhân thiếu máu. Bao gồm trong đó là 228 bệnh nhân suy thận mạn được điều trị với epoetin alfa trong 4 nghiên cứu ở bệnh suy thận mạn (2 nghiên cứu trong giai đoạn tiền lọc máu [N=131 bệnh nhân suy thận mạn đã dùng thuốc nhưng chưa được thẩm phân máu] và 2 nghiên cứu trong giai đoạn lọc máu [N=97 bệnh nhân suy thận mạn đã dùng thuốc đang được thẩm phân máu]); 1.404 bệnh nhân ung thư đã dùng thuốc trong 16 nghiên cứu về thiếu máu do hóa trị liệu; 144 bệnh nhân đã dùng thuốc trong 4 thử nghiệm ở bệnh nhân nhiễm HIV; 147 bệnh nhân đã dùng thuốc trong 2 thử nghiệm ở bệnh nhân hiến máu tự thân; và 213 bệnh nhân đã dùng thuốc trong một nghiên cứu ở bệnh nhân chu phẫu. Bảng 7 tóm tắt các phản ứng bất lợi của thuốc được báo cáo ở ≥ 1% các bệnh nhân được điều trị với epoetin alfa trong những thử nghiệm lâm sàng này:
Rối loạn dạ dày ruột
Rất phổ biến: Tiêu chảy, Buồn nôn, Nôn
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ tiêm
Rất phổ biến: Sốt
Phổ biến: Ớn lạnh, Giả cúm, Phản ứng tại chỗ tiêm, Phản ứng tại chỗ tiêm, Phù ngoại biên
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Không phổ biến: Tăng kali máu
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Phổ biến: Đau xương, Đau cơ, Đau khớp, Đau tứ chi
Rối loạn hệ thần kinh
Rất phổ biến: Đau đầu
Không phổ biến: Co giật
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
Phổ biến: Ho
Không phổ biến: Tắc nghẽn đường hô hấp
Rối loạn da và mô dưới da
Phổ biến: Phát ban
Rối loạn mạch máu
Phổ biến: Tắc mạch và huyết khối, Huyết khối tĩnh mạch sâu, Huyết khối, Tăng huyết áp.
* Kinh nghiệm hậu mãi
Các phản ứng bất lợi của Epoetin Alfa được ghi nhận trong kinh nghiệm hậu mãi bằng phân loại theo tần suất từ các tỷ lệ báo cáo tự phát.
Rối loạn hệ máu và bạch huyết
Rất hiếm gặp: Bất sản nguyên hồng cầu do kháng thể kháng erythropoietin
Rất hiếm: Tăng tạo tiểu cầu
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
* Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
Không có bằng chứng cho thấy điều trị với epoetin alfa làm thay đổi sự chuyển hoá của các thuốc khác. Các thuốc làm giảm sự tạo hồng cầu có thể làm giảm đáp ứng với epoetin alfa.
Vì cyclosporin được gắn kết với hồng cầu nên có thể có tương tác thuốc. Nếu epoetin alfa được dùng đồng thời với cyclosporin thì cần theo dõi nồng độ cyclosporin trong máu để điều chỉnh liều cyclosporin khi hematocrit tăng.
Không có bằng chứng cho thấy có tương tác giữa epoetin alfa và G-CSF hoặc GM-CSF khi xét về sự biệt hóa của các tế bào máu hoặc sự tăng sinh của các tế bào khối u từ các mẫu sinh thiết in vitro.
Tác động của epoetin alfa có thể tăng thêm khi điều trị đồng thời với một thuốc bổ máu, như sắt sulphat, khi có tình trạng thiếu sắt.
Ở những bệnh nhân ung thư vú di căn, tiêm dưới da epoetin alfa 40.000 IU/mL đồng thời với trastuzumab (6 mg/kg) đã không ảnh hưởng đến dược động học của trastuzumab.
Epoetin alfa là một glycoprotein được sản xuất bằng kỹ thuật tái tổ hợp ADN.
EPREX là dung dịch đệm, vô trùng, trong suốt, không màu chứa nhiều hàm lượng epoetin alfa khác nhau trong khoảng 1.000 và 40.000IU, dùng để tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da. Epoetin alfa có công thức với 0,03% polysorbat 80 và 0,5% glycin đựng trong ống tiêm chứa sẵn thuốc, có chia vạch.
Epoetin alfa có độ tinh khiết cao nhất theo công bố về kỹ nghệ hiện tại. Không phát hiện có phần cặn của tế bào được sử dụng trong sản xuất ở những nồng độ của hoạt chất dùng trên người.
Khoảng điều trị của epoetin alfa rất rộng. Quá liều epoetin alfa có thể gây ra những tác dụng dược lý quá mức của hormon này. Có thể mở tĩnh mạch nếu hemoglobin máu quá cao. Có thể sử dụng các biện pháp điều trị hỗ trợ khi cần thiết.
Bảo quản ở nhiệt độ từ 2°C đến 8°C trong tủ lạnh trong bao bì đóng gói ban đầu, không để ngăn đá.
Không để đông lạnh hoặc rung lắc. Giữ nguyên ống tiêm trong hộp thuốc để tránh ánh sáng.
Ống tiêm EPREX đang dùng hoặc dự định dùng có thể được giữ ở nhiệt độ phòng (không quá 25°C)
Lưu ý: Trường hợp bệnh nhân tự dùng thuốc tại nhà: cán bộ y tế cần thông tin cho bệnh nhân biết về cách bảo quản chế phẩm EPREX để đảm bảo việc tuân thủ đúng điều kiện bảo quản như khuyến cáo nêu trên.