Điều trị hen, bệnh phối tắc nghẽn mãn tính (COPD).
Người lớn, trẻ em ≥ 4 tuổi
gsk
Tây Ban Nha
Hỗn dịch hít qua đường miệng (dạng phun sương)
Hộp 1 chai x 120 liều
Có
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
VN-14684-12
Mỗi liều xịt SERETIDE EVOHALER DC cung cấp: Salmeterol xinafoate tương đương 25 microgram salmeterol và 50, 125 hoặc 250 microgram fluticasone propionate.
Tá dược: HFA 134a.
Hen (Bệnh tắc nghẽn đường dẫn khí có hồi phục)
SERETIDE được chỉ định trong điều trị thường xuyên bệnh hen (bệnh tắc nghẽn đường dẫn khí có hồi phục), bao gồm hen phế quản ở người lớn và trẻ em từ 4 tuổi trở lên. Bao gồm:
Bệnh nhân không được kiểm soát đầy đủ bằng corticosteroid xịt và thuốc chủ vận beta2 tác dụng ngắn “khi cần”.
Bệnh nhân vẫn có triệu chứng khi đang điều trị bằng corticosteroid dạng hít.
Bệnh nhân đang được kiểm soát hiệu quả với liều duy trì corticosteroid xịt và thuốc chủ vận beta2 tác dụng kéo dài.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)
SERETIDE được chỉ định để điều trị duy trì tắc nghẽn đường dẫn khí và giảm cơn kịch phát ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) và đã được chứng minh làm giảm tỉ lệ tử vong do mọi nguyên nhân.
SERETIDE EVOHALER DC chỉ dùng để hít qua đường miệng.
Cần cho bệnh nhân biết rằng phải dùng SERETIDE EVOHALER DC thường xuyên để đạt được lợi ích tối ưu, ngay cả khi không có triệu chứng.
Bệnh nhân cần được bác sĩ khám lại đều đặn để hàm lượng SERETIDE mà bệnh nhân đang dùng luôn là tối ưu và chỉ thay đổi theo lời khuyên của bác sĩ.
Hen (Bệnh tắc nghẽn đường dẫn khí có hồi phục)
Nên điều chỉnh đến liều thấp nhất mà vẫn duy trì được việc kiểm soát triệu chứng có hiệu quả. Khi việc kiểm soát triệu chứng được duy trì ở liều SERETIDE hai lần mỗi ngày, việc điều chỉnh đến liều thấp nhất có hiệu quả có thể là SERETIDE 1 lần mỗi ngày.
Nên cho bệnh nhân dùng dạng SERETIDE có hàm lượng fluticasone propionate phù hợp với mức độ nặng của bệnh.
Nếu bệnh nhân không được kiểm soát đầy đủ với trị liệu corticosteroid hít đơn thuần, thì việc điều trị thay thế bằng SERETIDE với liều corticosteroid tương đương về mặt điều trị có thể mang lại sự cải thiện trong kiểm soát hen. Ở những bệnh nhân mà việc dùng corticosteroid hít đơn thuần đã có thể kiểm soát hen, điều trị thay thế bằng SERETIDE có thể giảm liều corticosteroid mà vẫn duy trì được kiểm soát hen. Tham khảo phần “Dược lực học” để biết những thông tin chi tiết hơn.
Liều đề nghị
Người lớn và thanh thiếu niên từ 12 tuổi trở lên:
Hai nhát xịt loại 25 microgram salmeterol và 50 microgram fluticasone propionate, hai lần mỗi ngày.
Hoặc
Hai nhát xịt loại 25 microgram salmeterol và 125 microgram fluticasone propionate, hai lần mỗi ngày.
Hoặc
Hai nhát xịt loại 25 microgram salmeterol và 250 microgram fluticasone propionate, hai lần mỗi ngày.
Liều tối đa khuyến cáo cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi là 500/50, 2 lần/ngày.
Trẻ từ 4 tuổi trở lên:
Hai nhát xịt loại 25 microgram salmeterol và 50 microgram fluticasone propionate, hai lần mỗi ngày.
Liều tối đa cho phép của Fluticasone cho trẻ em là 100 mcg, 2 lần/ngày.
Không có số liệu về sử dụng SERETIDE ở trẻ em dưới 4 tuổi.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)
Liều khuyên dùng cho người lớn là hai nhát xịt 25/125 microgram đến 25/250 microgram salmeterol/fluticasone propionate hai lần mỗi ngày. Tại liều dùng 50/500 microgram hai lần mỗi ngày, SERETIDE Accuhaler/Diskus đã được chứng minh làm giảm tỉ lệ tử vong do mọi nguyên nhân (xem phần Các nghiên cứu lâm sàng).
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân cao tuổi hoặc bệnh nhân suy thận hoặc suy gan.
Chống chỉ định SERETIDE cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
SERETIDE EVOHALER DC không phải là thuốc dùng để giảm triệu chứng cấp tính, trong trường hợp này cần dùng một thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh và ngắn (ví dụ salbutamol). Nên khuyên bệnh nhân phải luôn có sẵn thuốc giảm triệu chứng bên mình.
Việc tăng sử dụng thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn để giảm triệu chứng cho thấy việc kiểm soát bệnh xấu đi và bệnh nhân nên được khám lại.
Kiểm soát hen xấu đi đột ngột và tăng dần là nguy cơ đe dọa mạng sống và bệnh nhân cần được bác sĩ khám lại. Cần xem xét đến việc tăng liều corticosteroid. Bệnh nhân cũng nên được khám lại khi liều SERETIDE đang dùng không đủ kiểm soát bệnh hen.
Không nên ngừng việc điều trị bằng SERETIDE một cách đột ngột ở bệnh nhân hen do nguy cơ bị cơn kịch phát, việc giảm liều dùng nên thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ. Đối với bệnh nhân COPD, ngừng điều trị có thể gây mất bù có triệu chứng và nên được bác sĩ theo dõi.
Có sự gia tăng báo cáo về viêm phổi trong các nghiên cứu với bệnh nhân COPD dùng SERETIDE (xem phần Tác dụng không mong muốn). Các bác sĩ nên thận trọng về khả năng xảy ra viêm phổi ở những bệnh nhân COPD vì các dấu hiệu trên lâm sàng của viêm phổi và cơn kịch phát thường trùng lặp.
Cũng như mọi thuốc hít chứa corticosteroid, nên thận trọng khi dùng SERETIDE ở bệnh nhân bị lao phổi thể hoạt động hoặc thể yên lặng.
Nên dùng SERETIDE thận trọng ở bệnh nhân bị nhiễm độc giáp.
Các tác dụng trên tim mạch như tăng huyết áp tâm thu và tăng nhịp tim đôi khi có thể gặp với tất cả các thuốc giống giao cảm, đặc biệt là khi dùng liều cao hơn liều điều trị. Vì lý do này, nên thận trọng khi dùng SERETIDE cho những bệnh nhân đã bị bệnh tim mạch trước đó.
Có thể có giảm thoáng qua nồng độ kali huyết thanh khi dùng thuốc giống giao cảm với liều cao hơn liều điều trị. Do vậy, nên thận trọng khi dùng SERETIDE cho những bệnh nhân dễ có khả năng hạ nồng độ kali huyết thanh.
Tác dụng toàn thân có thể xảy ra với bất cứ corticosteroid hít nào, đặc biệt khi dùng liều cao trong thời gian dài; những tác dụng này ít xảy ra hơn nhiều so với corticosteroid đường uống (xem phần Quá liều). Tác dụng toàn thân có thể bao gồm hội chứng Cushing, các dấu hiệu Cushing, ức chế tuyến thượng thận, chậm tăng trưởng ở trẻ em và thanh thiếu niên, giảm mật độ khoáng xương, đục thủy tinh thể và bệnh glôcôm.
Vì thế, đối với bệnh nhân hen, điều quan trọng là điều chỉnh liều corticosteroid hít đến liều thấp nhất mà vẫn duy trì được kiểm soát bệnh một cách hiệu quả.
Cần luôn luôn nghĩ đến khả năng suy giảm đáp ứng thượng thận trong những trường hợp cấp cứu và một số tình huống nhất định có thể gây ra stress và cân nhắc điều trị bằng corticosteroid thích hợp (xem phần Quá liều).
Khuyến cáo nên kiểm tra thường xuyên chiều cao của trẻ khi điều trị kéo dài bằng corticosteroid hít.
Vì có khả năng đáp ứng thượng thận suy giảm, nên cần đặc biệt thận trọng khi chuyển bệnh nhân từ điều trị steroid uống sang điều trị fluticasone propionate hít và cần kiểm tra chức năng vỏ tuyến thượng thận thường xuyên.
Theo những chỉ dẫn về fluticasone propionate hít, việc ngừng điều trị toàn thân cần thực hiện từ từ và bệnh nhân nên được khuyến khích mang theo tấm thẻ cảnh báo steroid trong đó chỉ rõ có thể cần điều trị bổ sung trong những thời gian bị stress.
Đã có báo cáo về tăng nồng độ đường huyết, dù hiếm gặp (xem phần Tác dụng không mong muốn) và điều này nên được xem xét đến khi kê toa cho bệnh nhân có tiền sử bị đái tháo đường.
Trong quá trình sử dụng sau khi thuốc được lưu hành, có các báo cáo về tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng trên những bệnh nhân dùng fluticasone propionate và ritonavir, dẫn đến các tác dụng toàn thân của corticosteroid bao gồm hội chứng Cushing và ức chế tuyến thượng thận. Do vậy, nên tránh dùng đồng thời fluticasone propionate và ritonavir, trừ khi lợi ích của bệnh nhân vượt trội nguy cơ bị các tác dụng phụ toàn thân của corticosteroid (xem phần Tương tác).
Các dữ liệu từ một nghiên cứu lớn tại Mỹ (SMART) so sánh tính an toàn của SEREVENT (salmeterol - một thành phần của SERETIDE) hoặc giả dược được thêm vào trong liệu pháp thường dùng, đã cho thấy tử vong có liên quan đến hen tăng lên đáng kể ở những bệnh nhân sử dụng SEREVENT. Dữ liệu từ nghiên cứu này đã gợi ý rằng những bệnh nhân Mỹ gốc Phi có nguy cơ lớn hơn bị các biến cố nghiêm trọng liên quan đến đường hô hấp hoặc tử vong khi dùng SEREVENT so với giả dược, vẫn chưa biết liệu điều này là do các yếu tố được di truyền hay các yếu tố khác. Nghiên cứu SMART không phải được thiết kế để xác định liệu rằng việc sử dụng đồng thời corticosteroid dạng hít có làm thay đổi nguy cơ tử vong có liên quan đến hen hay không (xem phần Các nghiên cứu lâm sàng).
Đã quan sát thấy trong một nghiên cứu về tương tác thuốc việc dùng đồng thời ketoconazole đường toàn thân làm tăng nồng độ SEREVENT (salmeterol). Điều này dẫn tới kéo dài khoảng QTc. Nên thận trọng khi dùng kết hợp thuốc ức chế mạnh CYP3A4 (ví dụ ketoconazole) với SEREVENT (salmeterol) (xem phần Tương tác và Dược động học).
Như những thuốc hít khác, co thắt phế quản nghịch lý có thể xuất hiện với tình trạng khò khè gia tăng ngay sau khi hít. Khi đó nên điều trị ngay lập tức bằng thuốc giãn phế quản dạng hít tác dụng nhanh và ngắn. Nên ngừng điều trị Salmeterol - Fluticasone Propionate Accuhaler hay Evohaler ngay, bệnh nhân nên được đánh giá và thay thế phương pháp điều trị nếu cần thiết (xem Tác dụng không mong muốn).
Đã có báo cáo về tác dụng không mong muốn dược lý của điều trị bằng chất chủ vận beta - 2, như run, đánh trống ngực chủ quan và đau đầu, nhưng có xu hướng thoáng qua và giảm khi điều trị thường xuyên (xem Tác dụng không mong muốn).
Các tác dụng không mong muốn liên quan tới các thành phần riêng rẽ, salmeterol xinafoate và fluticasone propionate, được liệt kê dưới đây. Không có thêm tác dụng không mong muốn được cho là do thuốc phối hợp khi so với hồ sơ tác dụng không mong muốn của các thành phần riêng rẽ.
Các tác dụng không mong muốn được liệt kê dưới đây theo hệ cơ quan và tần suất. Tần suất được định nghĩa như sau: rất phổ biến (≥ 1/10), phổ biến (≥ 1/100 đến < 1/10), không phổ biến (≥ 1/1000 đen < 1/100), hiếm (≥ 1/10.000 đến < 1/1000) và rất hiếm (< 1/10.000). Phần lớn tần suất được xác định từ dữ liệu gộp thử nghiệm lâm sàng từ 23 nghiên cứu hen và 7 nghiên cứu COPD. Không phải tất cả các biến cố đều được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng. Với những biến cố này, tần suất được tính dựa trên dữ liệu tự phát.
Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng
Phổ biến: Nhiễm nấm Candida miệng và họng, viêm phổi (ở bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính - COPD).
Hiếm: Nhiễm nấm Candida thực quản.
Rối loạn hệ miễn dịch
Phản ứng quá mẫn:
Không phổ biến: Phản ứng quá mẫn trên da, khó thở.
Hiếm: Phản ứng phản vệ.
Rối loạn nội tiết
Các tác động toàn thân có thể bao gồm (xem Cảnh báo và Thận trọng):
Không phổ biến: Đục thủy tinh thể
Hiếm: Tăng nhãn áp (glaucoma)
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Không phổ biến: Tăng đường huyết.
Rối loạn tâm thần
Không phổ biến: Lo lắng, rối loạn giấc ngủ.
Hiếm: Thay đổi hành vi, bao gồm tăng hoạt động và kích thích (chủ yếu ở trẻ em)
Rối loạn hệ thần kinh
Rất phổ biến: Đau đầu (xem Cảnh báo và Thận trọng).
Không phổ biến: Run (xem Cảnh báo và Thận trọng).
Rối loạn tim
Không phổ biến: Đánh trống ngực (xem Cảnh báo và Thận trọng), nhịp tim nhanh, rung nhĩ.
Hiếm: Loạn nhịp tim bao gồm nhịp nhanh trên thất và ngoại tâm thu.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Phổ biến: Khàn giọng/khản tiếng.
Không phổ biến: Kích ứng họng..
Rối loạn da và mô dưới da
Không phổ biến: Vết thâm tím.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Phổ biến: Chuột rút, đau khớp.
Dữ liệu sau khi lưu hành thuốc
Rối loạn hệ miễn dịch
Các phản ứng quá mẫn biểu hiện dưới dạng:
Hiếm: Phù mạch (chủ yếu phù mặt và miệng hầu) và co thắt phế quản.
Rối loạn nội tiết
Các tác động toàn thân có thể bao gồm (xem Cảnh báo và Thận trọng):
Hiếm: Hội chứng Cushing, các dấu hiệu Cushing, ức chế thượng thận, chậm lớn ở trẻ em và thanh thiếu niên, giảm mật độ khoáng xương.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Hiếm: Co thắt phế quản nghịch lý (xem Cảnh báo và Thận trọng)
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Hỗn dịch hít qua đường miệng (dạng phun sương).
HƯỚNG DẨN SỬ DỤNG/XỬ LÝ
Kiểm tra bình xịt của bạn
Trước khi sử dụng lần đầu tiên, tháo nắp đậy ống ngậm bằng cách bóp nhẹ các mặt của nắp, lắc kỹ bình xịt giữ bình xịt giữa ngón tay cái và các ngón tay khác với ngón tay cái ở đáy bình, bên dưới ống ngậm và xịt vào không khí đến khi bộ đếm chỉ số 120 để chắc chắn rằng bình xịt hoạt động. Nên lắc bình xịt ngay trước khi xịt thuốc. Nếu không sử dụng bình xịt trong 1 tuần hoặc lâu hơn, tháo nắp đậy ống ngậm, lắc kỹ bình xịt và xịt một nhát vào không khí. Mỗi lần khởi động bình xịt con số trên bộ đếm sẽ giảm 1.
Trong một số trường hợp, làm rơi bình xịt có thể làm bộ đếm hoạt động.
Sử dụng bình xịt của bạn
1. Tháo nắp đậy ống ngậm bằng cách bóp nhẹ các mặt của nắp.
2. Kiểm tra bình xịt cả bên trong và bên ngoài, kể cả ống ngậm vào miệng để xem có chỗ nào bị long ra hay không.
3. Lắc kỹ bình xịt để đảm bảo các vật bị long ra đã được loại bỏ và các thành phần thuốc trong bình xịt được trộn đều.
4. Giữ bình xịt thẳng đứng giữa ngón tay cái và các ngón khác, với vị trí ngón tay cái ở đáy, phía dưới của ống ngậm.
5. Thở ra hết cỡ đến chừng nào còn cảm thấy dễ chịu và sau đó đưa ống ngậm vào miệng giữa hai hàm răng và khép môi xung quanh nhưng không cắn ống ngậm.
6. Ngay sau khi bắt đầu hít vào qua đường miệng, ấn xuống vào phần đỉnh của bình xịt để phóng thích salmeterol và fluticasone propionate trong khi vẫn đang hít vào một cách đều đặn và sâu.
7. Trong khi nín thở, lấy bình xịt ra khỏi miệng và thả lỏng ngón tay đặt trên phần đỉnh của bình xịt. Tiếp tục nín thở cho đến khi còn cảm thấy dễ chịu.
8. Nếu bạn tiếp tục xịt thêm liều thứ hai, giữ bình xịt thẳng đứng và đợi khoảng nửa phút trước khi lặp lại các bước từ 3 đến 7.
9. Sau đó, súc miệng bằng nước và nhổ đi.
10. Ngay lập tức, đậy nắp bình xịt lại vào đúng vị trí. Khi được lắp đúng, nắp sẽ khớp vào đúng vị trí. Nếu nắp không khớp đúng vị trí, xoay nắp theo chiều ngược lại và thử lại. Không dùng lực quá mạnh.
CHÚ Ý QUAN TRỌNG:
Không thực hiện các bước 5, 6 và 7 một cách vội vàng. Điều quan trọng là bạn bắt đầu hít vào càng chậm càng tốt ngay trước khi vận hành bình xịt. Hãy tập luyện sử dụng trước gương trong vài lần đầu. Nếu bạn thấy “sương” bốc ra từ đỉnh của bình xịt hoặc hai bên khóe miệng của bạn thì bạn nên bắt đầu lại từ bước 2.
Khi bộ đếm chỉ số 020, nên cân nhắc có bình thuốc mới để thay thế. Khi bộ đếm chỉ số 000, bạn phải thay bình thuốc mới. Lượng thuốc còn lại trong bình có thể không đủ để cung cấp 1 liều dùng.
Đừng bao giờ cố làm thay đổi con số trên bộ đếm hoặc tháo bộ đếm khỏi bình kim loại. Bộ đếm không thể cài đặt lại và được gắn cố định vào bình.
Nếu bác sĩ của bạn đưa ra hướng dẫn sử dụng khác, hãy làm theo một cách cẩn thận. Hãy nói cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn còn có bất cứ vấn đề khó khăn nào.
Trẻ em:
Trẻ nhỏ có thể cần sự giúp đỡ và người lớn có thể giúp điều khiển bình xịt cho trẻ. Khuyến khích trẻ thở ra và vận hành bình xịt ngay sau khi trẻ bắt đầu hít vào. Tập sử dụng cùng với trẻ. Những trẻ lớn hơn hoặc những người tay yếu nên giữ bình xịt bằng hai tay. Đặt 2 ngón tay trỏ lên đỉnh của bình và đặt 2 ngón tay cái ở dưới ống ngậm.
Vệ sinh bình xịt:
Nên làm sạch bình xịt của bạn ít nhất một lần một tuần.
Tháo nắp đậy ống ngậm.
Không được lấy bình kim loại chứa thuốc ra khỏi vỏ bọc nhựa bên ngoài.
Lau sạch mặt trong và ngoài của ống ngậm và vỏ bọc nhựa bằng vải hoặc khăn giấy khô.
Đậy nắp ống ngậm vào đúng vị trí. Khi được lắp đúng, nắp ống ngậm sẽ khớp vào đúng vị trí. Nếu nắp không khớp đúng vị trí, xoay nắp theo chiều ngược lại và thử lại. Không dùng lực quá mạnh.
KHÔNG ĐỂ BÌNH CHỨA THUỐC BẰNG KIM LOẠI VÀO NƯỚC.