Triveram 20mg/10mg/10mg:
Mỗi viên nén bao phim chứa 21,64 mg atorvastatin calcium trihydrat tương ứng với 20 mg atorvastatin, 10 mg perindopril arginin tương ứng với 6,79 mg perindopril và 13,87 mg amlodipin besilat tương ứng với 10 mg amlodipin.
Tá dược với các tác dụng đã biết: lactose monohydrat (54,92 mg trong viên Triveram 20mg/10mg/10 mg)
Danh sách đầy đủ các tá dược:
- Lõi viên: lactose monohydrat, calci carbonat (E170), hydroxypropyl cellulose (E463), tinh bột natri glycolat (type A), cellulose vi tinh thể (E460), maltodextrin, magnesi stearat (E572).
- Màng bao phim: glycerol (E422), hypromellose (E464), macrogol 6000, magnesi stearat (E572), titan dioxid (E171), oxid sắt vàng (E172).
Triveram được chỉ định điều trị tăng huyết áp vô căn và/hoặc bệnh mạch vành ổn định, kết hợp với tăng cholesterol máu nguyên phát hoặc tăng lipid máu hỗn hợp, như một liệu pháp điều trị thay thế ở người lớn được kiểm soát tốt với atorvastatin, perindopril và amlodipin dùng đồng thời với cùng mức liều ở dạng kết hợp.
Liều dùng
- Liều thường dùng là 1 viên, uống một lần trong ngày.
- Dạng kết hợp liều cố định không thích hợp cho điều trị ban đầu.
- Nếu cần phải thay đổi liều, nên thay đổi liều của từng thành phần.
Bệnh nhân suy giảm chức năng thận
Có thể dùng Triveram cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin - 60mL/phút, thuốc không thích hợp cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 60mL/phút. Trên các bệnh nhân này, khuyến cáo đh riêng liều với từng thành phần.
Bệnh nhân cao tuổi
Bệnh nhân cao tuổi có thể điều trị bằng Triveram tùy theo chức năng thận.
Bệnh nhân suy giảm chức năng gan
Nên thận trọng khi dùng Triveram cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan. Chống chỉ định dùng Triveram cho bệnh nhân bị bệnh gan thể hoạt động.
Quần thể bệnh nhân
Độ an toàn và hiệu quả của Triveram trên trẻ em và trẻ vị thành niên chưa được thiết lập. Chưa có dữ liệu hiện có. Do đó, không khuyến cáo dùng thuốc cho trẻ em và trẻ vị thành niên.
Cách dùng
- Dùng đường uống.
- Nên dùng viên nén Triveram liều đơn, uống 1 lần/ngày vào buổi sáng trước bữa ăn.
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất cứ thuốc ức chế enzym chuyển nào khác hoặc các dẫn chất dihydropyridin hoặc statin hay bất cứ thành phần tá dược nào của thuốc;
- Đang có bệnh về gan thể hoạt động hoặc tăng các transaminase huyết thanh dai dẳng không giải thích được vượt quá 3 lần giới hạn trên của giá trị bình thường;
- Trong thời kỳ có thai, trong thời gian cho con bú và phụ nữ có khả năng mang thai không sử dụng các biện pháp tránh thai thích hợp;
- Hạ huyết áp nghiêm trọng;
- Sốc (bao gồm cả sốc tim);
- Tắc nghẽn đường ra của tâm thất trái (ví dụ bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn và hẹp động mạch chủ nghiêm trọng);
- Suy tim huyết động không ổn định sau nhồi máu cơ tim cấp tính;
- Tiền sử phù mạch (phù Quincke) liên quan đến điều trị bằng thuốc ức chế enzym chuyển trước đây;
- Phù mạch di truyền hoặc vô căn;
- Sử dụng đồng thời với các thuốc chứa aliskiren trên bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (độ lọc cầu thận < 60 mL/phút/1,73m2)
- Phối hợp sử dụng với sacubitril/valsartan,
- Các điều trị ngoài cơ thể dẫn đến việc máu tiếp xúc với các bé mặt tích điện âm;
- Hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch dáng kể dẫn đến còn chức năng thận một bên.
Cảnh báo đặc biệt và thận trọng liên quan đến atorvastatin, perindopril và amlodipine có thể áp dụng với Triveram
Tác động trên gan:
- Do có thành phần atorvastatin trong Triveram, nên định kỳ làm các xét nghiệm đánh giá chức năng gan. Bệnh nhân có bất cứ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào cho thấy có rối loạn chức năng gan nên làm các xét nghiệm đánh giá chức năng gan. Bệnh nhân có tăng transaminase nên được theo dõi cho đến khi các chỉ số trồ về mức bình thường. Nếu bệnh nhân vẫn có mức transaminase tăng gấp 3 lần giới hạn trên của mức bình thường, giảm liều atorvastatin, khuyến cáo sử dụng các thành phần riêng lẻ hoặc ngừng dùng atorvastatin. Nên thận trọng khi dùng Triveram trên bệnh nhân uống rượu nhiều và/hoặc có tiền sử bệnh gan.
- Hiếm khi các thuốc ức chế enzym chuyển liên quan đến hội chứng bắt đầu bằng vàng da ứ mật và tiến triển thành hoại tử gan cấp và (đôi khi) dẫn đến tử vong. Cơ chế của hội chứng này chưa được biết rõ. Bệnh nhân dùng Triveram có vàng da tiến triển hoặc tăng đáng kể các enzym gan nên ngừng dùng Triveram và nên được theo dõi y tế thích hợp.
- Thời gian bán thải của amlodipin dài hơn và diện tích dưới đường cong lớn hơn ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan; khuyến cáo về liều chưa được thiết lập. Theo dõi cẩn thận có thể được yêu cầu đối với bệnh nhân điều trị bằng Triveram và bị suy giảm chức năng gan nghiêm trọng.
- Cần xem xét ảnh hưởng của atorvastatin, perindopril và amlodipine, chống chỉ định dùng Triveram cho bệnh nhân đang bị bệnh gan thể hoạt động hoặc tăng các transaminase huyết thanh dai dẳng không giải thích được gấp 3 lần giới hạn trên của mức bình thường. Thận trọng khi dùng Triveram cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan và bệnh nhân uống rượu nhiều và/hoặc có tiền sử bệnh gan. Neu cần thay đổi liều, nên điều chỉnh liều với từng thành phần.
Tác dụng trên cơ xương:
Atorvastatin, tương tự các thuốc ức chế HMG-CoA khác có thể có ảnh hưởng hiếm gặp trên cơ xương và gây đau cơ, viêm cơ và bệnh lý về cơ có thể tiến triển thành tiêu cơ vân, có thể đe dọa đến tính mạng, đặc trưng bởi nồng độ creatine kinase (CK) tăng cao rõ rệt (>10 lần giới hạn trên mức bình thường), có myoglobin trong máu và nước tiểu có thể dẫn đến suy thận.
Đo creatine kinase:
Không nên do creatin kinase (CK) sau khi luyện tập thể thao hay có bất cứ nguyên nhân nào gây tăng CK bởi sẽ gây khó khăn cho việc đánh giá kết quả. Nếu nồng độ CK tăng cao có ý nghĩa so với trước điều trị (> 5 lần giới hạn trên mức bình thường), nên đo lại sau 5-7 ngày để khẳng định lại kết quả.
Trước điều trị:
- Nên thận trọng khi kê đơn atorvastatin trên bệnh nhân có các yếu tố gây tiêu cơ vân. Nên đo nồng độ CK trước khi bắt đầu điều trị bằng các statin trong các trường hợp sau:
- Suy thận
- Suy tuyến giáp
- Tiền sử bản thân hoặc gia dinh có rối loạn cơ di truyền
- Tiền sử bị nhiễm độc trên cơ với statin hoặc fibrat
- Tiến sử bị bệnh gan và/hoặc uống rượu nhiều
- Ở người cao tuổi (> 70 tuổi), sự cần thiết phải đánh giá như trên nền được cân nhắc tùy vào sự có mặt của các yếu tố tiêu cơ vân sẵn có. Các trường hợp tăng nồng độ thuốc trong huyết tương có thể xảy ra như các tương tác ( xem mục Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác) và các quần thể đặc biệt bao gồm dưới nhóm quần thể di truyền.
Trong các trường hợp này, nên cân nhắc nguy cơ và hiệu quả điều trị, và các theo dõi lâm sàng dược khuyến cáo.
Không nên điều trị nếu nồng độ CK tăng cao có ý nghĩa (> 5 lần giới hạn trên của mức bình thường) trước khi điều trị.
Trong quá trình điều trị:
- Bệnh nhân được yêu cầu báo cáo kịp thời các cơn đau cơ, chuột rút hoặc yếu cơ đặc biệt nếu có kèm theo ốm hoặc sốt.
- Nên đo nồng độ CK nếu các triệu chứng trên xuất hiện trong quy trình bệnh nhân điều trị bằng Triveram. Nên dừng điều trị nếu nồng độ này tăng cao có ý nghĩa (> 5 lần giới hạn trên mức bình thường).
- Nên cân nhắc ngừng điều trị nếu các triệu chứng trên cơ nghiêm trọng và gây khó chịu hàng ngày, thậm chí khi nồng độ CK tăng < 5 lần giới hạn trên mức bình thường.
- Nếu các triệu chứng đã hết và nồng độ CK về mức bình thường, có thể cân nhắc dùng lại atorvastatin hoặc một statin thay thế khác với liều thấp hơn và theo dõi chặt chẽ.
- Ngừng sử dụng ngay Triveram nếu nồng độ CK tăng có ý nghĩa lâm sàng (> 10 lần giới hạn trên mức bình thường) hoặc chẩn đoán hay nghi ngờ có tiêu cơ vân.
Điều trị đồng thời với các thuốc khác:
- Do thành phần atorvastatin, nguy cơ tiêu cơ vân tăng lên khi Triveram dược dùng đồng thời với một số thuốc gây tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương như các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 hoặc các protein vận chuyển (như ciclosporin, telithromycin, clarithromycin, delavirdine, stiripentol, ketoconazol, voriconazol, itraconazol, posaconazol và các thuốc ức chế HIV protease bao gồm ritonavir, lopinavir, atazanavir, indinavir, darunavir...). Nguy cơ bệnh lý về cơ có thể tăng lên khi sử dụng đồng thời gemfibrozil và các dẫn chất acid fibric khác, erythromycin, niacin và ezetimib, telaprevir, hoặc kết hợp tipranavir/ritonavir. Nếu có thể, nên cân nhắc điều trị thay thế (không tương tác) các thuốc này.
- Rất hiếm có báo cáo về bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch (IMNM) trong hoặc sau khi điều trị với một vài statin. Bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch dược mô tả trên lâm sàng là yếu các cơ gần dai dẳng và nồng độ creatinin kinase huyết thanh tăng vẫn tồn tại sau khi dừng điều trị bằng statin.
- Trong trường hợp cần dùng đồng thời Triveram với các thuốc này, nên cân nhắc cẩn thận hiệu quả điều trị và nguy cơ. Khi bệnh nhân dùng các thuốc làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương, khuyến cáo dùng liêu atorvastatin tối đa thấp hơn, vì thế nên cân nhắc giảm liều từng thành phần. Ngoài ra, trong trường hợp các chất ức chế mạnh CYP3A4, nên cân nhắc bắt đầu dùng liều atorvastatin thấp hơn và khuyến cáo theo dõi các bệnh nhân này trên lâm sàng. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời atorvastatin với fusidic, do đó, có thể cân nhắc ngừng điều trị atorvastatin tạm thời trong khi điều trị bằng acid fusidic.
Bệnh phổi kẽ:
Các trường hợp ngoại lệ của bệnh phổi kẽ đã được ghi nhận với một số statin, đặc biệt khi điều trị dài ngày. Các biểu hiện của bệnh có thể bao gồm khó thở, ho khan và sức khỏe toàn thân kém (mệt mỏi, giảm cân và sốt). Nếu nghi ngờ bệnh nhân bị bệnh phổi kẽ, nên ngừng điều trị bằng Triveram.
Đái tháo đường:
Một số bằng chứng gợi ý rằng các statin là một nhóm làm tăng glucose máu và trên một số bệnh nhân, có nguy cơ cao bị đái tháo đường trong tương lai, có thể có nồng độ glucose máu cao khi đã được điều trị đái tháo đường thích hợp. Tuy nhiên, nguy cơ này không quan trọng hơn so với tác dụng giảm nguy cơ trên mạch máu của các statin, do đó không phải là lý do để dừng điều trị bằng Triveram. Bệnh nhân có nguy cơ (glucose máu lúc đói từ 5,6-6,9 mmol/L, BMI > 30kg/m2, triglycerid tăng, tăng huyết áp) nên được theo dõi cả trên lâm sàng và các xét nghiệm hóa sinh theo hướng dẫn quốc gia khi điều trị với Triveram. Ở bệnh nhân đái tháo đường dược điều trị bằng các thuốc điều trị đái tháo đường đường uống hoặc insulin, nên theo dõi chặt chẽ nồng độ glucose máu trong tháng đầu điều trị với các thuốc chứa thành phần ức chế enzyme chuyển như Triveram.
Suy tim:
Nên thận trọng khi sử dụng Triveram cho bệnh nhân suy tim. Trong nghiên cứu tiến hành trên thời gian dài, có đối chứng với giả dược trên bệnh nhân suy tim nặng (phân loại NYHA độ III và IV), biến cố phù phổi được ghi nhận cao hơn trong nhóm điều trị bằng amlodipin so với nhóm dùng giả dược. Nên thận trọng khi sử dụng các thuốc chứa thành phần chẹn kênh calci, bao gồm amlodipin, cho bệnh nhân suy tim sung huyết do thuốc có thể làm tăng nguy cơ các biến cố tim mạch và tỷ lệ tử vong trong tương lai.
Hạ huyết áp:
Các thuốc ức chế enzym chuyển, như perindopril, có thể gây hạ huyết áp. Hạ huyết áp có triệu chứng được ghi nhận hiếm gặp ở bệnh nhân tăng huyết áp không biến chứng và dường như xuất hiện nhiều hơn ở bệnh nhân giảm thể tích tuần hoàn như điều trị bằng các thuốc lợi tiểu, chế độ ăn hạn chế muối, lọc máu, tiêu chảy hoặc nôn hoặc ở những bệnh nhân có tăng huyết áp nghiêm trọng phụ thuộc renin, ở bệnh nhân suy tim có triệu chứng, có hoặc không có kèm theo suy thận, hạ huyết áp có triệu chứng đã được ghi nhận. Điều này xảy ra với hầu hết các bệnh nhân suy tim nặng, phản ánh bằng việc sử dụng liều cao thuốc lợi tiểu quai, hạ natri máu hoặc chức năng thận suy giảm. Trên bệnh nhân có nguy cơ hạ huyết áp có triệu chứng tăng, nên theo dõi chặt chẽ lúc bắt đầu điều trị và hiệu chỉnh liều. Lưu ý tương tự được áp dụng cho bệnh nhân bị thiếu máu cơ tim hoặc bệnh mạch máu não, trên các bệnh nhân này hạ huyết áp quá mức có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc biến cố mạch máu não. Nếu hạ huyết áp xảy ra, nên đặt bệnh nhân nằm ngửa và nếu cần thiết nên truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 9 mg/mL (0,9%). Phản ứng hạ huyết áp thoáng qua không phải là chống chỉ định cho liều dùng tiếp theo, liều tiếp theo thường được sử dụng mà không gặp vấn đề gì khi huyết áp dã tăng sau khi thể tích tuần hoàn được điều chỉnh. ở một số bệnh nhân bị suy tim sung huyết có huyết áp bình thường hoặc thấp, hạ huyết áp toàn thân có thể xảy ra với perindopril. Tác dụng này được dự đoán và thường không phải là lý do để ngừng điều trị. Nếu hạ huyết áp có triệu chứng, có thể cần phải giảm liều hoặc ngừng sử dụng Triveram.
Hẹp van động mạch chủ và van hai lá:
Tương tự các thuốc khác chứa thành phần ức chế enzym chuyển như perindopril, nên thận trọng khi dùng Triveram cho bệnh nhân bị hẹp van hai lá hoặc hẹp van động mạch chủ đáng kể nhưng không phải là nghiêm trọng. Chống chỉ định dùng Triveram cho bệnh nhân bị nghẽn nghiêm trọng đường ra của tâm thất trái.
Ghép thận:
Không có kinh nghiệm sử dụng perindopril arginine cho bệnh nhân mới ghép thận.
Suy giảm chức năng thận:
- Có thể dùng Triveram cho bệnh nhân có thanh thải creatinin >60mL/ phút, thuốc không thích hợp sử dụng cho bệnh nhân có thanh thải creatinin < 60 ml/phút (bệnh nhân suy giảm chức năng thận mức độ trung bình đến nặng). Trên các bệnh nhốn này, khuyến cáo hiệu chỉnh liều theo từng t thành phần. Thường xuyên theo dõi nồng độ kali và creatinin là một phần trong thực hành y khoa thường quy đối với bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
- Ở bệnh nhân suy tim có triệu chứng, hạ huyết áp sau khi bắt đầu điều trị bằng các thuốc ức chế enzym chuyển, như perindopril, có thể dẫn đến suy giảm một số chức năng thận sau đó. Suy thận cấp, thường có hồi phục, đã được ghi nhận trong tình huống này. Đã ghi nhận dược ở một số bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận một bên đã được điều trị bằng các thuốc ức chế enzym chuyển, tăng ure máu và creatinin huyết thanh có hồi phục sau khi ngừng điều trị. Điều này đặc biệt có khả năng xảy ra với bệnh nhân suy thận. Nếu bệnh nhân có tăng huyết áp do hẹp động mạch thận, nguy cơ hạ huyết áp nghiêm trọng và suy thận tăng lên.
- Một số bệnh nhân cao huyết áp không có bệnh mạch máu thận trước đó có tăng ure máu và creatinin huyết thanh, thường nhẹ và thoáng qua, đặc biệt khi perindopril được dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu. Vấn đề này thường gặp hơn ở bệnh nhân dã có suy thận từ trước. Có thể cần phải giảm liều và/hoặc ngừng dùng thuốc lợi tiểu và/hoặc Triveram.Có thể dùng liều thông thường amlodipin cho bệnh nhân suy thận. Thay đổi nồng độ amlodipin trong huyết tương không tương ứng với mức độ suy thận.
- Tác dụng của dạng phối hợp Triveram chưa được thử nghiệm trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Lieu Triveram nên tôn trọng liều được khuyến cáo cho từng thuốc thành phần.
Bệnh nhân lọc máu
Phản ứng phản vệ đã được ghi nhận ở bệnh nhân lọc máu với tốc độ màng lọc cao và được điều trị đồng thời với thuốc ức chế enzyme chuyển. Trên các bệnh nhân này, cần cân nhắc sử dụng các loại màng lọc khác nhau hoặc các nhóm thuốc hạ huyết áp khác.
Quá mẫn/Phù mạch:
- Phù mạch ở mặt, các đầu ngón tay, ngón chân, môi, niêm mạc, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản đã được ghi nhận hiếm gặp ở bệnh nhân điều trị bằng các thuốc ức chế enzyme chuyển, bao gồm cả perindopril. Hiện tượng này có thể xuất hiện bất cứ lúc nào trong quá trình điều trị. Trong những trường hợp này, nên ngừng dùng Triveram kịp thời, bắt đầu theo dõi và tiếp tục cho đến khi hết hẳn các triệu chứng. Trong các trường hợp sưng hạn chế ở mặt và môi, tình trạng này thường tự khỏi mà không cần điều trị, mặc dù các thuốc kháng histamin có tác dụng làm giảm triệu chứng.
- Phù mạch kết hợp với phù thanh quản có thể gây tử vong. Trường hợp có cả phù lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản có thể gây tắc nghẽn đường thở nên được cấp cứu kịp thời. Cấp cứu có thể bao gồm cả dùng adrenalin và/hoặc duy trì thông khí đường thở. Bệnh nhân cần được theo dõi y tế chặt chẽ cho đến khi có các giải pháp triệt để được duy trì để giải quyết triệu chứng.
- Bệnh nhân có tiền sử phù mạch liên quan đến điều trị bằng thuốc ức chế enzyme chuyển có nguy cơ bị phù mạch cao hơn khi dùng Triveram.
- Phù mạch ruột đã được báo cáo hiếm gặp ở bệnh nhân điều trị bằng các thuốc ức chế enzyme chuyển. Các bệnh nhân này có biểu hiện đau bụng (có hoặc không kèm theo buồn nôn hoặc nôn); trong một số trường hợp không có phù mạch trước đó ở mặt và nồng độ C-1 esterase ở mức bình thường. Phù mạch dược chẩn đoán qua scan CT bụng hoặc siêu âm hoặc trong phẫu thuật và các triệu chứng được giải quyết sau khi ngừng dùng thuốc ức chế enzyme chuyển. Phù mạch ruột nên được bao gồm trong chẩn đoán phân biệt bệnh nhân điều trị bằng Triveram có biểu hiện đau bụng.
Phản ứng phản vệ trong quá trình lọc loại lipoprotein (LDL) tỷ trọng thấp:
- Bệnh nhân dùng các thuốc ức chế enzyme chuyển trong quá trình lọc loại lipoprotein tỷ trọng thấp bằng dextran sulphat hiếm khi gặp các phản ứng phản vệ đe dọa đến tính mạng. Có thể tránh được các phản ứng này bằng cách dừng điều trị tạm thời thuốc ức chế enzyme chuyển trước mỗi lần lọc loại.
- Phản ứng phản vệ trong quá trình giải mẫn cảm:
- Bệnh nhân dùng các thuốc có thành phần ức chế enzyme chuyển như Triveram, trong quá trình điều trị giải mẫn cảm (như nọc độc của côn trùng) đã gặp phản ứng phản vệ. Trên các bệnh nhân này, có thể tránh được các phản ứng trên bằng cách dừng tạm thời thuốc ức chế enzyme chuyển, nhưng phản ứng này có thể xuất hiện lại khi vô ý tái sử dụng.
Giảm bạch cầu trung tính/Mất bạch cầu hạt/Giảm tiểu Cầu/Thiếu máu:
Giảm bạch cầu trung tính/mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu đã được ghi nhận ở bệnh nhân dùng các thuốc ức chế enzyme chuyển. Trên bệnh nhân có chức năng thận bình thường và không có các yếu tố nguy cơ khác, giảm bạch cầu trung tính hiếm khi xảy ra. Nên đặc biệt thận trọng khi sử dụng Triveram cho bệnh nhân bị bệnh collagen mạch máu, bệnh nhân điều trị suy giảm miễn dịch, điều trị bằng allopurinol hoặc procainamid hoặc kết hợp các yếu tố phức tạp này, đặc biệt nếu bệnh nhân dã có suy giảm chức năng thận trước đó. Một vài bệnh nhân trong số các bệnh nhân này tiến triển nhiễm trùng nghiêm trọng, một vài trường hợp không đáp ứng với liệu pháp điều trị kháng sinh tích cực. Nếu sử dụng Triveram cho các bệnh nhân này, cần theo dõi định kỳ số lượng bạch cầu và bệnh nhân nên được hướng dẫn báo cáo bất cứ dấu hiệu nhiễm trùng nào (như viêm họng, sốt).
Chủng tộc:
- Các thuốc ức chế enzyme chuyển gây phù mạch với tỷ lệ cao hơn ở bệnh nhân da đen so với các bệnh nhân khác.
- Triveram có chứa thành phần ức chế enzyme chuyển perindopril, có thể có tác dụng hạ huyết áp kém hơn ở bệnh nhân da đen so với các bệnh nhân khác, có thể do tỷ lệ nồng độ renin thấp cao hơn ở quần thể bệnh nhân da đen bị tăng huyết áp.
Ho:
Ho đã được ghi nhận khi sử dụng các thuốc ức chế enzyme chuyển. Ho đặc trưng bởi ho khan, dai dẳng và hết sau khi ngừng điều trị. Ho gây ra bởi các thuốc ức chế enzyme chuyển được xem như một phần của chẩn đoán phân biệt ho trên bệnh nhân điều trị bằng Triveram.
Phẫu thuật/Gây mê:
Trên bệnh nhân phải trải qua phẫu thuật lớn hoặc gây mê với các tác nhân gây hạ huyết áp, Triveram có thể ngăn cản sự hình thành angiotensin II gây ra bởi việc bù lại lượng renin giải phóng. Nên ngừng điều trị một ngày trước khi phẫu thuật. Nếu hạ huyết áp xảy ra và dược xem như do cơ chế này, có thể điều chỉnh bằng cách tăng thể tích tuần hoàn.
Tăng kali máu:
Tăng kali huyết thanh đã được ghi nhận trên một số bệnh nhân dùng các thuốc ức chế enzyme chuyển, bao gồm cả perindopril. Các yếu tố nguy cơ gây tăng kali máu bao gồm suy giảm chức năng thận, chức năng thận xấu đi, tuổi (>70 tuổi), bệnh đái tháo đường, biến cố tái diễn, đặc biệt là mất nước, suy tim mất bù cấp tính, nhiễm toan chuyển hóa và sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiểu giữ kali (như spironolacton, eplerenon, triamteren hoặc amilorid), các thuốc bổ sung kali hoặc các muối có chứa thành phần kali; hoặc bệnh nhân dùng các thuốc làm tăng kali máu (như heparin), sử dụng các thuốc bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc các muối có chứa thành phần kali đặc biệt ồ bệnh nhân suy giảm chức năng thận có thể gây tăng có ý nghĩa kali huyết thanh. Tăng kali máu có thể gây loạn nhịp nghiêm trọng, đôi khi dẫn đến tử vong. Nếu cần phải sử dụng đồng thời Triveram với các thuốc kể trên, nên thận trọng khi sử dụng và thường xuyên theo dõi kali máu.
Kết hợp với lithi:
Không khuyến cáo kết hợp lithi với các thuốc có thành phần perindopril như Triveram.
Phong tỏa kép renin-angiotensin-aldosteron (RAAS)
- Có bằng chứng cho thấy sử dụng đồng thời các thuốc ức chế enzyme chuyển, chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp). Không khuyến cáo sử dụng kết hợp các thuốc ức chế enzyme chuyển, chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren do gây phong tỏa kép hệ renin-angiotensin-aldosteron.
- Trong trường hợp bắt buộc phải điều trị bằng cách phong tỏa kép, chỉ phối hợp thuốc dưới sự giám sát của các chuyên gia và phải thường xuyên theo dõi chức năng thận, điện giải và huyết áp.
- Không nên sử dụng đồng thời các thuốc ức chế enzyme chuyển và các thuốc chẹn thụ thể angiotensin II cho bệnh nhân bị bệnh thận liên quan đến đái tháo đường.
Tá dược:
Do có mặt lactose, bệnh nhân có bệnh di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, kém hấp thu glucose - galactose hoặc thiếu hụt men Lapp lactase không nên dùng Triveram.
Tóm tắt dữ liệu:
Các phản ứng bất lợi được ghi nhận phổ biến nhất với atorvastatin, perindopril và amlodipin riêng lẻ bao gồm: viêm mũi họng, các phản ứng dị ứng, tăng glucose huyết, đau đầu, đau họng - thanh quản, chảy máu cam, táo bón, đầy hơi, khó tiêu, buồn nôn, tiêu chảy, đau cơ, đau khớp, đau đầu ngón tay, chân, co rút cơ, sưng khớp, đau lưng, xét nghiệm chức năng gan bất thường, tăng creatin kinase máu, buồn ngủ, chóng mặt, đánh trống ngực, đỏ bừng mặt, đau bụng, phù ngoại biên, mệt mỏi, dị cảm, rối loạn thị giác, ù tai, hạ huyết áp, ho, khó thở, nôn, loạn vị giác, phát ban, ngứa, chuột rút, suy nhược.
Bảng liệt kê các phản ứng bất lợi:
Các tác dụng không mong muốn dưới dây được ghi nhận trong quá trình điều trị bằng atorvastatin, perindopril, amlodipine riêng lẻ và được xếp theo phân loại MedDRA theo cơ quan và tần suất gặp phải theo quy ước dưới đây:
Rất phổ biến (>1/10); thường gặp (>1/100 đến <1/10); ít gặp (>1/1000 đến <1/100); hiếm gặp (>1/10000 đến <1/1000); rất hiếm gặp (<1/10000); chưa rõ (không ước tính dược từ các dữ liệu hiện có).
- Tần suất được tính từ các thử nghiệm lâm sàng cho các biến cố bất lợi được xác định từ các báo cáo tự phát.
- Chủ yếu phù hợp với ứ mật.
Các trường hợp ngoại lệ về hội chứng ngoại tháp đã được ghi nhận với amlodipin.
Tương tự các thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác, tăng các transaminase huyết thanh đã được ghi nhận trên bệnh nhân dùng atorvastatin. Thay dổi này thường nhẹ, thoáng qua và không cần dừng điều trị. Tăng cao các transaminase (> 3 lần giới hạn trên mức bình thường) xuất hiện ở 0,8% bệnh nhân dùng atorvastatin. Mức độ tăng cao này liên quan đến liều và có thể hồi phục trên tất cả các bệnh nhân. Tăng nồng độ creatin kinase (CK) huyết thanh trên 3 lần giới hạn trên mức bình thường xuất hiện trên 2,5% bệnh nhân dùng atorvastatin, tương tự các thuốc ức chế HMG-CoA khác trong các thử nghiệm lâm sàng. Nồng độ gấp 10 lần giới hạn trên giá trị bình thường xuất hiện ở 0,4% bệnh nhân điều trị bằng atorvastatin.
Trị tăng huyết áp vô căn và/hoặc bệnh mạch vành ổn định.
Người lớn
Les Laboratoiries Servier Industries
Pháp
Viên nén bao phim
Chai 30 viên
Có
2 năm kể từ ngày sản xuất.