Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Acetaminophen |
325mg |
Thuốc pms-Mexcold 325 được chỉ định dùng trong các trường hợp:
Paracetamol là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, paracetamol có tác dụng giảm đau - hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin, tuy nhiên không hiệu quả trong điều trị viêm. Thuốc tác dụng lên vùng dưới đôi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.
Paracetamol với liều điều trị ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid - base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat vì paracetamol không tác dụng trên cyclooxygenase toàn thân, mà chỉ tác động đến cyclooxygenase/ prostaglandin của hệ thần kinh trung ương.
Paracetamol không làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Khi dùng quá liều sẽ tạo ra chất chuyển hóa là N-acetyl-benzoquinonimin gây độc nặng cho gan.
Paracetamol được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 30 - 60 phút sau khi uống với liều điều trị. Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% paracetamol trong máu gắn kết với protein huyết tương. Thời gian bán hủy của paracetamol là 1,25 - 3 giờ, có thể kéo dài với liều gây độc hoặc ở người bệnh có tổn thương gan.
Sau liều điều trị, có thể tìm thấy 90 - 100% thuốc trong nước tiểu trong ngày thứ nhất, chủ yếu sau khi liên hợp trong gan với acid glucuronic (khoảng 60%), acid sulfuric (khoảng 35%) hoặc cystein (khoảng 3%); Cũng phát hiện thấy một lượng nhỏ những chất chuyển hóa hydroxyl - hoá và khử acetyl. Trẻ nhỏ ít có khả năng liên hợp với thuốc hơn so với người lớn.
Paracetamol bị N-hydroxyl hoá bởi cytochrom P450 để tạo nên N-acetyl benzoquinonimin, một chất chuyển hoá trung gian có tính phản ứng cao. Chất chuyển hoá này thường phản ứng với các nhóm sulfhydryl trong glutathion và như vậy bị khử hoạt tính. Tuy nhiên, nếu uống liều cao paracetamol, chất chuyển hoá này được tạo thành với lượng đủ để làm cạn kiệt glutathion trong gan; trong tình trạng đó, phản ứng của nó với nhóm sulfhydryl của protein gan tăng lên, có thể dẫn đến hoại tử gan.
Thuốc pms-Mexcold 325 chỉ dùng đường uống.
Không dùng thuốc quá 3 ngày nếu không có chỉ định của bác sĩ.
Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên: 2 viên mỗi 4 - 16 giờ khi cần thiết, không quá 12 viên/ngày.
Trẻ em: Liều dùng 60 mg/kg/24 giờ.
Bệnh nhân suy thận
Người lớn
Độ thanh thải creatinin (ml/phút) |
Khoảng cách giữa các liều |
10 - 50 |
Cách nhau 6 giờ |
< 10 |
Cách nhau 8 giờ |
Trẻ em: Nếu độ thanh thải creatinin < 10 ml/phút thì uống cách nhau 8 giờ/lần.
Bệnh nhân suy gan
Dùng thận trọng, dùng liều thấp. Tránh kéo dài.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều
Nhiễm độc paracetamol có thể do dùng một liều độc duy nhất hoặc do uống lặp lại liều lớn paracetamol (7,5 - 10 g mỗi ngày, trong 1 - 2 ngày), hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc tính cấp nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong.
Buồn nôn, nôn và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 - 3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc. Chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay do methemoglobin máu là một dấu hiệu đặc trưng nhiễm độc cấp tính dẫn chất p-aminophenol. Trẻ em có khuynh hướng tạo methemoglobin dễ hơn người lớn sau khi uống paracetamol. Một lượng nhỏ sulfhemoglobin cũng có thể được sản sinh.
Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể kích thích hệ thần kinh trung ương, kích động và mê sảng. Tiếp theo có thể là ức chế hệ thần kinh trung ương với biểu hiện như sững sờ, hạ thân nhiệt, mệt lả, thở nhanh và nông, mạch nhanh, yếu và không đều, huyết áp thấp và suy tuần hoàn. Trụy mạch do giảm oxy huyết tương đối và do tác dụng ức chế trung tâm chỉ xảy ra với liều rất lớn. Sốc có thể xảy ra nếu giãn mạch nhiều. Bệnh nhân có thể tử vong do cơn co giật nghẹt thở, hoặc sau một cơn hôn mê đột ngột hoặc kéo dài vài ngày.
Dấu hiệu lâm sàng thương tổn gan trở nên rõ rệt trong vòng 2 - 4 ngày sau khi uống liều độc. Aminotransferase huyết tương tăng và nồng độ bilirubin trong huyết tương cũng có thể tăng. Khi thương tổn gan lan rộng, thời gian prothrombin sẽ kéo dài, có thể dẫn đến tử vong do suy gan.
Suy thận cấp cũng có thể xảy ra ở một số người bệnh.
Cách xử trí
Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.
Liệu pháp giải độc chính là dùng N-acetylcystein đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch Phải dùng thuốc ngay lập tức trong vòng 36 giờ và hiệu quả hơn trong vòng 10 giờ sau khi uống paracetamol. Khi uống, hòa loãng dung dịch N-acetylcystein với nước hoặc đồ uống không rượu để đạt dung dịch 5% và phải uống trong vòng 1 giờ sau khi pha. Uống N-acetylcystein với liều đầu tiên là 140 mg/kg, sau đó cho tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70 mg/kg cách nhau 4 giờ một lần. Chấm dứt điều trị nếu xét nghiệm paracetamol trong huyết tương cho thấy nguy cơ độc hại gan thấp.
Có thể dùng N-acetylcystein theo đường tĩnh mạch cho các bệnh nhân suy gan tiến triển nhanh: liều ban đầu là 150 mg/kg, pha trong 200 ml glucose 5%, tiêm tĩnh mạch trong 15 phút, sau đó truyền tĩnh mạch liều 50 mg/kg trong 500 ml glucose 5% trong vòng 4 giờ, tiếp theo là 100 mg/kg trong 1 lít dung dịch trong vòng 16 giờ tiếp theo. Nếu không có dung dịch glucose 5%, có thể dùng natri clorid 0,9%.
ADR của N-acetylcystein gồm ban da (kể cả mày đay, không yêu cầu phải ngưng thuốc), buồn nôn, nôn, tiêu chảy và phản ứng kiểu phản vệ.
Nếu không có N-acetylcystein, có thể dùng methionin (không dùng nếu đã quá 12 giờ tính từ lúc uống thuốc quá liều) theo đường truyền tĩnh mạch hoặc uống (trong bữa ăn hoặc khi no).
Liều dùng của methionin
Người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên: Liều uống 2,5 g/lần, bắt đầu từ khi uống quá liều paracetamol, cứ 4 giờ uống 1 lần và uống đủ 4 liều.
Trẻ em dưới 6 tuổi: Uống 1,0 g/lần bắt đầu từ khi uống quá liều paracetamol, cứ 4 giờ uống 1 lần và uống đủ 4 liều.
Nếu đã dùng than hoạt trước khi dùng methionin thì phải hút than hoạt ra khỏi dạ dày trước.
Ngoài ra, có thể dùng than hoạt hoặc thuốc tẩy muối do chúng có khả năng làm giảm hấp thụ paracetamol.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc pms-Mexcold 325, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Da: Ban đỏ hoặc mày đay, đôi khi nặng hơn có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc.
Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100
Da: Phát ban.
Dạ dày - ruột: Buồn nôn, nôn.
Huyết học: Loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm tiểu cầu), thiếu máu.
Thận: Bệnh thận hoặc độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Da: Hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN), hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP), hội chứng Lyell tuy hiếm xảy ra, nhưng có khả năng gây tử vong.
Khác: Phản ứng quá mẫn.
Hướng dẫn xử trí ADR
Nếu thấy xuất hiện các biểu hiện bất thường trên da hoặc các ADR nghiêm trọng, phải ngưng dùng thuốc và thăm khám bác sĩ để có biện pháp xử lý kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc pms-Mexcold 325 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Paracetamol tương đối không độc với liều điều trị và khi dùng dưới sự chỉ định của bác sĩ. Tuy nhiên, dùng đồng thời nhiều chế phẩm chứa paracetamol có thể dẫn đến quá liều, gây suy gan cấp.
Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP). Các hội chứng này tuy hiếm xảy ra, nhưng có khả năng gây tử vong và thường không phụ thuộc vào tác dụng của các thuốc khác. Người bệnh cần phải ngưng dùng paracetamol và thông báo ngay cho bác sĩ khi thấy phát ban, có các biểu hiện bất thường ở da hoặc gặp các phản ứng mẫn cảm trong khi điều trị.
Người bệnh có tiền sử mẫn cảm với paracetamol không nên dùng pms-Mexcold 325.
Người bệnh sử dụng paracetamol đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sần ngứa và mày đay, những phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quản, phù mạch và những phản ứng kiểu phản vệ có thể ít xảy ra. Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu (hiếm gặp mất bạch cầu hạt) và giảm toàn thể huyết cầu có thể xảy ra khi dùng liều paracetamol lớn và kéo dài.
Thận trọng khi dùng paracetamol cho người bị suy gan, suy thận, suy dinh dưỡng mạn tính hoặc bị mất nước. Tránh dùng liều cao, kéo dài cho người bị suy gan.
Dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh thiếu máu từ trước, khi chứng xanh tím có thể không biểu hiện rõ, mặc dù nồng độ methemoglobin trong máu cao.
Rượu có thể gây tăng độc tính của paracetamol với gan. Vì vậy, nên tránh hoặc hạn chế uống rượu hoặc dùng các sản phẩm có chứa rượu khi sử dụng pms-Mexcold 325.
Do thuốc có chứa tá dược lactose nên bệnh nhân không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose - galactose không nên dùng sản phẩm này.
Tinh bột mì trong thuốc này có chứa gluten với hàm lượng rất thấp. Bệnh nhân dị ứng với tinh bột mì không nên dùng thuốc này. Bệnh nhân có bệnh celiac (không dung nạp gluten) cần dùng thuốc thật thận trọng.
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Chưa xác định được tính an toàn của paracetamol đối với sự phát triển của thai. Do đó, chỉ nên dùng paracetamol ở người mang thai khi thật cần thiết.
Nghiên cứu ở người mẹ cho con bú dùng paracetamol cho thấy thuốc qua sữa mẹ với lượng rất nhỏ, không có ý nghĩa trên lâm sàng và chưa thấy có tác dụng không mong muốn ở trẻ nhỏ bú mẹ. Tuy nhiên, tốt nhất hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng thuốc.
Coumarin và dẫn chất indandion
Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion.
Phenothiazin và các liệu pháp hạ nhiệt khác
Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ thân nhiệt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời paracetamol với phenothiazin hoặc các liệu pháp hạ nhiệt.
Rượu
Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng độc tính cho gan của paracetamol.
Thuốc chống co giật (phenytoin, barbiturat, carbamazepin)
Gây cảm ứng enzym ở microsom thể gan làm tăng chuyển hóa paracetamol thành những chất độc hại cho gan.
Probenecid
Có thể làm giảm đào thải paracetamol và làm tăng thời gian bán thải trong huyết tương của paracetamol.
Isoniazid và các thuốc chống lao
Làm tăng độc tính của paracetamol đối với gan.
Cholestyramin
Làm giảm tốc độ hấp thu của paracetamol. Do đó, để đạt được hiệu quả giảm đau tối đa, không nên dùng cholestyramin trong vòng 1 giờ trước và sau khi uống paracetamol.
Metoclopramid, domperidon
Có thể làm tăng sự hấp thu của paracetamol. Tuy nhiên, vẫn có thể phối hợp khi cần thiết.
Chloramphenicol
Paracetamol làm gia tăng nồng độ chloramphenicol trong huyết tương.
Erythromycin
Đẩy nhanh quá trình làm trong dạ dày và tăng khả năng hấp thu paracetamol. Tuy nhiên, ảnh hưởng này thì không đáng kể và không có ý nghĩa trên lâm sàng.
Tương kỵ của thuốc
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Không quá 30⁰C, tránh ẩm và ánh sáng.