Diclofenac diethylamin 0,0928g (Tương đương Diclofenac muối natri 0,08g); Methyl salicylat 0,8g; Menthol 0,4g.
Tá dược: Carbomer, Triethanolamin, Dầu parafin, Propylen glycol, Polysorbat 80, Isopropyl alcohol, Benzyl alcohol, Mùi lavand, Tinh dầu chanh, Ethanol 96%, Nước tinh khiết vừa đủ 8g.
Điều trị tại chỗ trong các trường hợp:
- Thấp ngoài khớp như viêm bao gân, hội chứng vai-bàn tay, viêm quanh khớp.
- Viêm xương khớp, viêm đốt sống cứng khớp.
- Viêm có nguồn gốc chấn thương ở gân, dây chằng, cơ và khớp, chủ yếu trong các chứng bong gân, trật khớp và vết thâm tím.
Tùy thuộc vào kích thước và bề mặt vùng đau.
Bôi thuốc và thoa nhẹ mỗi lần từ 2 - 4g, 3 - 4 lần/ngày.
Dị ứng với một trong các thành phần của thuốc.
Không sử dụng cho trẻ em < 1 tuổi.
Tránh bôi lên mắt, niêm mạc, vết thương hở hoặc trên da bị trầy.
Một vài trường hợp có thể gây ngứa, xung huyết da, phát ban ở da hoặc cảm giác đau rát.
Nếu bôi thuốc lên vùng da rộng và trong thời gian dài, không loại trừ khả năng gây tác dụng toàn thân thứ phát.
* Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Chưa thấy báo cáo.
Không có.
Chưa có thử nghiệm đánh giá an toàn của thuốc trong thời kỳ mang thai và cho con bú. Tốt nhất không nên dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Ở nhiệt độ không quá 30°C.
Đậy nắp kín ngay sau khi dùng.
Chỉ sử dụng trong 2 tháng sau khi mở nắp.
Hộp 1 tuýp 8g.
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Diclofenac, dẫn chất của acid phenylacetic là thuốc kháng viêm không steroid. Diclofenac dùng ngoài da cho tác dụng chống viêm, giảm đau trong các chứng viêm do chấn thương hoặc do thấp khớp. Cơ chế hoạt động quan trọng của diclofenac là ức chế quá trình sinh tổng hợp prostaglandin.
Methyl salicylat là một este hữu cơ khá giống aspirin. Nó có trong các sản phẩm dùng ngoài trị đau do có tác dụng giảm đau tại chỗ.
Khi chà xát trên da, menthol ức chế các thụ thể cảm giác gây đau.
Hấp thu: Lượng diclofenac hấp thu qua da tỷ lệ với thời gian và diện tích vùng da tiếp xúc với thuốc và phụ thuộc vào liều và vùng da bị ẩm.
Phân phối: Sau khi bôi thuốc lên khớp chỗ viêm, thuốc chủ yếu tác động tại chỗ, chỉ có một lượng rất ít tìm thấy trong huyết tương nên không tác động trên hệ tiêu hóa.
Chuyển hóa và thải trừ: Diclofenac chuyển hóa chủ yếu ở gan. Chất chuyển hóa chủ yếu là 4-hydroxydiclofenac. Chất chuyển hóa được thải trừ chủ yếu qua thận. Thời gian bán hủy là 1-2 giờ.
Methyl salicylat được hấp thu qua da, có tác dụng dẫn huyết lưu thông làm giảm đau nhức lưng, đau nhức thần kinh tọa và những bệnh đau nhức gốc phong thấp.